Giải bài tập SGK Địa lí 12 Bài 37: Vấn đề khai thác ở thế mạnh Tây Nguyên

Nội dung hướng dẫn Giải bài tập Địa lí 12 Bài 37 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về vấn đề khai thác ở thế mạnh Tây Nguyên. Mời các em cùng theo dõi!

Giải bài tập SGK Địa lí 12 Bài 37: Vấn đề khai thác ở thế mạnh Tây Nguyên

1. Giải bài 1 trang 173 SGK Địa lí 12

Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế ở Tây Nguyên?

Phương pháp giải

Phân tích đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội để chỉ ra những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển kinh tế ở Tây Nguyên.

Gợi ý trả lời

- Thuận lợi:

+ Điều kiện tự nhiên

  • Đất badan màu mỡ, địa hình cao nguyên xếp tầng, bề mặt bằng phẳng thuận lợi cho việc hình thành các nông trường và vùng chuyên canh cây công nghiệp.
  • Khí hậu: Cận xích đạo và có sự phân hóa theo độ cao, có thể trồng các loại cây nhiệt đới và cây cận nhiệt, ôn đới (chè).
  • Tài nguyên rừng giàu và có nhiều gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến), nhiều chim, thú quý (voi, bò tót, gấu...).
  • Khoáng sản: bôxit (trữ lượng hàng tỉ tấn).
  • Trữ năng thuỷ điện khá, sông ngòi nhiều nước phục vụ cho tưới tiêu.

+ Điều kiện kinh tế - xã hội

  • Là vùng thưa dân nhất nước ta, là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người với truyền thống văn hoá độc đáo.
  • Là vùng được nhà nước hết sức quan tâm và thực hiện nhiều chính sách phát triển kinh tế.
  • Dân cư có nhiều kinh nghiệm trồng cây công nghiệp.
  • Cơ sở hạ tầng đang dần được đầu tư và đồng bộ.

- Khó khăn:

+ Là vùng duy nhất ở nước ta không giáp biển nên hạn chế phát triển kinh tế biển.

+ Mùa khô kéo dài thiếu nước.

+ Tài nguyên rừng đang suy giảm.

+ Thiếu lao động lành nghề, cán bộ khoa học kĩ thuật.

+ Mức sống của nhân dân còn thấp, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn nhiều, trước hết là mạng lưới đường giao thông, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ kĩ thuật.

+ Công nghiệp trong vùng mới trong giai đoạn hình thành, với các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.

+ Vấn đề an ninh quốc phòng, tôn giáo, bè phái cần phải quan tâm đặc biệt.

2. Giải bài 2 trang 173 SGK Địa lí 12

Hãy trình bày các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên?  Nêu các khu vực chuyên canh cà phê và các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng này.

Phương pháp giải

- Cần biết phân tích, tổng hợp kiến thức về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên.

- Nắm rõ các khu vực chuyên canh cà phê và các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng này để trả lời yêu cầu đề bài.

Gợi ý trả lời

- Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên

+ Điều kiện tự nhiên

  • Đất bazan có diện tích khá lớn, có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng phân bố trên các cao nguyên xếp tầng, địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi để xây dựng các vùng chuyên canh cây cà phê trên quy mô lớn.
  • Khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài. Mùa mưa cung cấp nước, mùa khô thuận lợi cho phơi sấy, bảo quản sản phẩm.
  • Hệ thống sông ngòi và nguồn nước ngầm có giá trị trong việc cung cấp nguồn nước tưới.
  • Khó khăn: mùa khô kéo dài, thiếu nước cho tưới tiêu.

+ Điều kiện kinh tế – xã hội

  •  Dân cư đông, có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến cây cà phê.
  •  Các cơ sở chế biến cà phê được phát triển rộng rãi, đổi mới công nghệ chế biến.
  •  Thị trường trong và ngoài nước mở rộng, đặc biệt nhu cầu xuất khẩu cà phê lớn.
  •  Nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển cây công nghiệp lâu lăm.
  •  Khó khăn: trình độ lao động còn thấp. Công nghiệp chế biến còn lạc hậu, nhỏ lẻ. Thị trường chưa ổn định.

- Các khu vực chuyên canh cà phê

+ Cà phê chè: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.

+ Cà phê vối: Đắk Lắk.

- Các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê

+ Quy hoạch các vùng chuyên canh cây cà phê đi đôi với thủy lợi và bảo vệ vốn rừng.

+ Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, cơ sở chế biến. Đổi mới cơ chế quản lý trồng, chế biến, xuất khẩu và tiêu thụ cà phê.

+ Có chính sách ưu đãi, định canh định cư cho người dân, đảm bảo an ninh lương thực vùng.

3. Giải bài 3 trang 173 SGK Địa lí 12

Tại sao trong khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ vốn rừng?

Phương pháp giải

Phân tích vai trò của rừng, thực trạng rừng hiện nay và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó để giải thích tại sao trong khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ vốn rừng.

Gợi ý trả lời

- Vai trò của rừng Tây Nguyên:

+ Rừng giúp cân bằng sinh thái: bảo vệ nguồn nước ngầm, chống xói mòn đất, điều hòa khí hậu và hạn chế lũ lụt cho các vùng đồng bằng.

+ Tây Nguyên là “kho vàng xanh” của cả nước.

- Thực trạng:

+ Tài nguyên rừng đang bị suy giảm mạnh cả về diện tích và chất lượng.

+ Hiện nay, sản lượng gỗ khai thác giảm từ 600 – 700 nghìn m3/ năm xuống còn khoảng 200 – 300 nghìn m3/ năm.

- Nguyên nhân:

+ Nạn phá rừng gia tăng, làm giảm sút nhanh lớp phủ rừng và giảm sút trữ lượng các loại gỗ quý, đe dọa môi trường sống của các loài chim, thú quý, hạ mực nước ngầm về mùa khô.

+ Cháy rừng diễn ra thường xuyên hàng năm.

+ Phần lớn gỗ khai thác được đem xuất ra ngoài dưới dạng gỗ tròn chưa qua chế biến.

+ Một phần đáng kể gỗ cành, ngọn chưa được tận thu.

Do đó, khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ vốn rừng.

4. Giải bài 4 trang 173 SGK Địa lí 12

Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thuỷ điện của Tây Nguyên đang được phát huy và điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

Phương pháp giải

- Đưa ra các dẫn chứng về việc xây dựng các công trình thủy điện để chứng minh rằng thế mạnh về thuỷ điện của Tây Nguyên đang được phát huy.

- Dựa vào lợi ích mà ngành thủy điện mang lại để cho thấy điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

Gợi ý trả lời

- Thế mạnh về thuỷ điện của Tây Nguyên đang được phát huy:

+ Hàng loạt công trình, thuỷ điện lớn đã và đang được xây dựng.

+ Công trình thuỷ điện Y-a-ly (720MW) trên sông Xê Xan. Bốn nhà máy thuỷ điện khác được xây dựng ngay những năm sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (ở phía hạ lưu của thuỷ điện Yaly) và Plây Krông (thượng lưu cùa Y-a-ly).

+ Trên dòng sông Xrê Pôk, 6 bậc thang thuỷ điện đã được quy hoạch, với tổng công suất lắp máy trên 600MW:

Thuỷ điện Buôn Kuôp (280MW), Buôn Tua Srah (85MW), Xrê Pôk 3 (137MW), Xrê Pôk 4 (33MW), Đức Xuyên (58MW) và Đrây Hơ-linh (28MW).

+ Trên hệ thống sông Đồng Nai, công trình thủy điện Đại Ninh (300MW), Đổng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW) đang được xây dựng.

- Điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng:

+ Trong điều kiện nguồn điện rẻ và dồi dào, các ngành công nghiệp của vùng có điều kiện để phát triển, trong đó có khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit (cần rất nhiều điện).

+ Việc cung cấp điện hết sức quan trọng và cấp thiết đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào nơi đây.

+ Các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.

Ngày:27/08/2020 Chia sẻ bởi:Chương

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM