Giải bài tập SGK Sinh học 9 Bài 47: Quần thể sinh vật

Hướng dẫn giải bài tập SGK Sinh học 9 Bài 47: Quần thể sinh vật, hướng dẫn các em hoàn thành bài tập SGK, bám sát nội dung kiến thức bài học thông qua hệ thống các bài tập xác định mối quan hệ giữa các sinh vật trong một quần thể sinh vật.

Giải bài tập SGK Sinh học 9 Bài 47: Quần thể sinh vật

1. Giải bài 1 trang 142 SGK Sinh học 9

- Hãy lấy hai ví dụ chứng minh các cá thể trong quần thể hỗ trợ, cạnh tranh lẫn nhau.

Phương pháp giải

- Xem lại định nghĩa các mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa sinh vật. Liên hệ thực tế rút ra ví dụ.

+ Quan hệ hỗ trợ: Là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như: Tìm thức ăn, chống kẻ thù, sinh sản… đảm bảo cho quần thể thích nghi với môi trường sống.

+ Quan hệ cạnh tranh: Xảy ra khi mật độ quần thể vượt quá “sức chịu đựng” của môi trường, các cá thể tranh giành nhau thức ăn, nơi ở, ánh sáng và các nguồn sống khác..., các con đực tranh giành con cái.

Hướng dẫn giải

- Ví dụ về mối quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể:

+ Đàn trâu rừng khi ngủ: Con non nằm trong, con trưởng thành nằm ngoài, gặp kẻ thù tấn công, các con trâu trong  đàn hỗ trợ tự vệ tốt.

+ Quan sát đàn sếu bay khi di cư tránh rét, chúng thường xếp thành hàng theo hình chữ V phía sau con bay đầu đàn, thỉnh thoảng con phía sau lại bay lên thay thế vị trí con bay đầu, mục đích giúp các con phía sau giảm sức cản của không khí khi bay, tránh mất sức, bay đúng phương hướng, tránh lạc đàn có thế chúng mới cùng nhau tới địa điểm di cư một cách an toàn.

- Ví dụ về quan hệ cạnh tranh lẫn nhau trong quần thể:

+ Trong mùa sinh sản chó sói đực thường đấu tranh với nhau để tranh giành con cái. Sói đực thắng sẽ được quyền cai trị và giao phối với các sói cái để sinh sản duy trì nòi giống.

+ Khi thức ăn khan hiếm, cá mập cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé, cá mập con nở ra trước ăn các phôi non hay trứng chưa nở.

2. Giải bài 2 trang 142 SGK Sinh học 9

- Từ bảng số lượng cá thể của ba loài sau, hãy vẽ hình tháp tuổi của từng loài trên giấy kẻ li và nhận xét hình tháp đó thuộc dạng hình tháp gì?

Bảng 47.3: Số lượng cá thể ở 3 nhóm tuổi của chuột đồng, chim trĩ và nai

Phương pháp giải

- Tháp tuổi bao gồm nhiều hình thang nhỏ (hoặc hình chữ nhật) xếp chồng lên nhau. Mỗi hình thang nhỏ thê hiện sô lượng cá thể của một nhóm tuổi, trong đó hình thang thế hiện nhóm tuổi trước sinh sản xếp phía dưới, phía trên là nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.

Hướng dẫn giải

- Hình tháp của chuột đồng có dạng ổn định. (Nhóm trước sinh sản ≈ Nhóm đang sinh sản).

- Hình tháp của chim trĩ có dạng phát triển. (Nhóm trước sinh sản ≥ Nhóm đang sinh sản ≥ Nhóm sau sinh sản).

- Hình tháp của nai có dạng giảm sút. (Nhóm trước sinh sản ≤ Nhóm đang sinh sản ≥ Nhóm sau sinh sản).

Các dạng tháp tuổi

+ Chú thích:

  • A: Dạng tháp tuổi phát triển, B: Dạng tháp tuổi ổn định, C: Dạng tháp tuổi giảm sút
  • Đỏ: Tuổi trước sinh sản, vàng: Tuổi sinh sản, xanh: Tuổi sau sinh sản

3. Giải bài 3 trang 142 SGK Sinh học 9

- Mật độ các cá thể trong quần thể được điều chỉnh quanh mức cân bằng như thế nào?

Phương pháp giải

- Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường.

Hướng dẫn giải

- Quần thể sinh vật có cơ chế điều hòa mật độ cá thể để đảm bảo mật độ cá thể trong quần thể không xuống quá thấp hoặc tăng quá cao → duy trì trạng thái cân bằng của quần thể:

+ Khi mật độ cá thể quá cao, nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, nơi ở chật chội, các cá thể trong quần thể cạnh tranh gay gắt về thức ăn và nơi ở → những cá thể yếu sẽ bị loại bỏ khỏi quần thể → mức sinh sản giảm, mức tử vong tăng → mật độ cá thể trong quần thể giảm.

+ Khi mật độ cá thể giảm, môi trường cung cấp đủ thức ăn và nơi ở cho các sinh vật trong quần thể → các cá thể trong quần thể tăng cường hỗ trợ lẫn nhau → mức sinh sản tăng, tỉ lệ tử vong giảm → mật độ cá thể trong quần thể tăng.

Ngày:15/09/2020 Chia sẻ bởi:Nguyễn Minh Duy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM