Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam Ngữ văn 11 đầy đủ

Nội dung bài soạn dưới đây sẽ giúp các em nắm lại một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam trung đại đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 11. Từ đó, góp phần làm phong phú vốn kiến thức văn học của các em. Mời các em cùng tham khảo nhé!

Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam Ngữ văn 11 đầy đủ

1. Nội dung

1.1. Soạn câu 1 trang 76 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX. Bên cạnh nội dung yêu nước là chủ đề xuyên suốt các sáng tác trung đại giai đoạn trước đó, ở giai đoạn văn học này (từ TK XVIII đến TK XIX) xuất hiện một vài nội dung mới:

+ Chạy giặc, văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu): Âm hưởng hùng tráng về thời kì bi thương của dân tộc nhưng cũng đầy tự hào.

+ Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ): Tư tưởng canh tân, đổi mới đất nước.

+ Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh): Ca ngợi vẻ đẹp của quê hương, đất nước.

+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): Nỗi lòng hướng về dân chúng,và tình yêu nước thầm kín.

+ Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương): Tình cảnh mất nước và nỗi lòng thương xót của tác giả.

1.2. Soạn câu 2 trang 76 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Trong nền văn học Việt Nam, đặc biệt giai đoạn văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa là vì:

+ Lúc bấy giờ, xã hội phong kiến từng bước khủng khoảng, khởi nghĩa, chiến tranh liên miên.

+ Chủ nghĩa nhân đạo lúc này trở thành một trào lưu, với hàng loạt tác phẩm tên tuổi: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm… gắn liền với các tác giả Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm, Hồ Xuân Hương…

- Nội dung thể hiện của chủ nghĩa nhân đạo:

+ Các tác giả hướng tới giá trị cao đẹp của con người.

+ Sự cảm thương cho những kiếp người nhỏ bé, đặc biệt là người phụ nữ.

+ Khẳng định đề cao nhân phẩm, truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của con người.

- Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đến kết XIX là:

+ Hướng tới quyền sống của con người.

+ Ý thức về cá nhân mạnh mẽ hơn: tài năng, quyền sống, hạnh phúc cá nhân…

- Nội dung cơ bản: Đề cao vẻ đẹp và tài năng của con người (Truyện Kiều), khao khát hạnh phúc lứa đôi (Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm).

1.3. Soạn câu 3 trang 77 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh" (trích Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác): là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện:

+ Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang.

+ Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt.

→ Một thế giới đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những con người khúm núm, sợ sệt... Phủ chúa là một thế giới riêng biệt, người vào phải qua rất nhiều cửa gác, mọi việc đều phải qua quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, phải cúi lạy, nín thở... Phủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng. Giàu sang từ nơi ở đến tiện nghi sinh hoạt. Nhưng cuộc sống nơi Trịnh phủ lại thiếu sinh khí vô cùng. Đó cũng là nguyên nhân gây ra sự ốm yếu của thế tử Cán.

=> Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giả.

1.4. Soạn câu 4 trang 77 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:

- Giá trị nội dung: Đề cao đạo lý nhân nghĩa trong tác phẩm.

- Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức - trữ tình, màu sắc Nam Bộ qua từ ngữ, hình ảnh nghệ thuật:

+ Nguyễn Đình Chiểu là người đầu tiên đưa hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ vào thơ văn.

+ Hình tượng hoàn chỉnh về người nông dân nghĩa sĩ (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc người nông dân mang vẻ đẹp bi tráng).

2. Phương pháp

2.1. Soạn câu 1 trang 77 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

Tổng kết về tác giả, tác phẩm văn học trung đại Việt Nam trong chương trình lớp 11:

- Lê Hữu Trác:

+ Tên tác phẩm: Vào phủ chúa Trịnh

+ Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật:

  • Nội dung: Bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của phủ chúa Trịnh, đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi thường danh lợi.
  • Nghệ thuật: Ngôn ngữ chân thật, sắc sảo.

- Hồ Xuân Hương:

+ Tên tác phẩm: Tự tình bài (II)

+ Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật:

  •  Nội dung: Thể hiện tâm trạng của Hồ Xuân Hương vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Qua đó cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

  • Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng độc đáo.

- Nguyễn Khuyến:

+ Tên tác phẩm: Câu cá mùa thu

+ Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật:

  • Nội dung: Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, tâm trạng thời thế của tác giả.
  • Nghệ thuật: Gợi tả tinh tế và đăch sắc về cảnh mùa thu đồng bằng Bắc Bộ.

- Tú Xương:

+ Tên tác phẩm: Thương vợ

+ Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật:

  • Nội dung: Tình cảm yêu thương, quý trọng, tác giả đã ghi lại được hình ảnh người vợ tảo tần, giàu đức hi sinh.
  • Nghệ thuật: lời thơ giản dị mà sâu sắc.

- Nguyễn Công Trứ:

+ Tên tác phẩm: Bài ca ngất ngưỡng

+ Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật:

  • Nội dung: Thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống.
  •  Nghệ thuật: Tác giả đã sử dụng thành công thể loại hát nói tổng hợp giữa ca nhạc và thơ.

- Cao Bá Quát:

+ Tên tác phẩm: Bài ca ngắn đi trên bãi cát

+ Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật:

  •  Nội dung: Biểu lộ sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống.
  • Nghệ thuật: Nhịp điệu thơ góp phần diễn tả thành công những cung bậc cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình.

- Nguyễn Đình Chiểu:

+ Tên tác phẩm: Lẽ ghét thương

+ Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật:

  • Nội dung: Nói lên những tình cảm yêu mến rất phân minh, mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu.
  • Nghệ thuật: Lời thơ mộc mạc, chân thật.

- Nguyễn Đình Chiểu:

+ Tên tác phẩm: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

+ Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật:

  •  Nội dung: Ca ngợi, trân trọng những người anh hùng dũng cảm đã hi sinh vì đất nước.
  • Nghệ thuật: Mang đậm sắc thái Nam Bộ. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình và tính hiện thực, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, sinh động

- Ngô Thì Nhậm:

+ Tên tác phẩm: Chiếu cầu hiền

+ Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật:

  • Nội dung: Thể hiện chủ trương đúng đắn của nhà Tây Sơn nhằm động viên trí thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước.
  •  Nghệ thuật: Nghệ thuật thuyết phục đặc sắc.

2.2. Soạn câu 2 trang 77 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

a. Tư duy nghệ thuật: thường nghĩ theo kiểu mẫu nghệ thuật có sẵn đã thành công thức. Yếu tố mang tính quy phạm, sáng tạo trong bài “Câu cá mùa thu” - Nguyễn Khuyến:

- Nội dung: đề tài cuộc sống nông thôn. Cảnh ao, làng quê phá vỡ tính quy phạm văn trung đại.

-> Giá trị nhân văn giữa thiên nhiên, đời sống con người với hình tượng thơ chân thực, gần gũi, sinh động.

- Nghệ thuật: Bài thơ viết bằng chữ Nôm, có thể biểu lộ sâu sắc, tế nhị tâm hồn người Việt. Các từ ngữ: Sử dụng vần điệu đem lại bài thơ sức biểu cảm lớn khi tả thiên nhiên, tâm trạng.

b. Quan niệm thẩm mĩ thể hiện qua những điển tích, điển cố nhằm hướng về cái đẹp cao cả:

- "Lẽ ghét thương":

+ Kiệt, Trụ, Lệ, U, Ngũ bá: Là những triều đại trong lịch sử Trung Quốc với những ông vua hoang dâm, vô đạo, những thời đại đổ nát, hoang tàn ⇒ nhấn mạnh sự “ghét” của ông quán.

+ Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc (những điển tích về người có tài, có đức nhưng chịu cuộc đời vất vả, bị gièm pha) khẳng định tấm lòng ông Quán về tình yêu thương.

- "Bài ca ngất ngưởng": Phơi phới ngọn đông phong, Hàn Dũ… người sống tiêu dao ngoài danh lợi, thể hiện sự ngất ngưởng bản thân sánh với những bậc tiền bối.

- "Bài ca ngắn đi trên bãi cát": Ông tiên ngủ kĩ, danh lợi: Cao Bá Quát thể hiện sự chán ghét danh lợi tầm thường.

c. Bút pháp nghệ thuật: thiên về ước lệ, tượng trưng trong "Bài ca ngắn đi trên bãi cát":

- Bút pháp ước lệ tượng trưng sử dụng hiệu quả, hình ảnh bãi cát như con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ.

- Những người tất tả đi trên cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì nó chạy ngược xuôi.

- Nhà thơ gọi đường mình đi là đường cùng- con đường công danh vô nghĩa, không giúp ông đạt được lý tưởng cao đẹp.

d. Thể loại giữ vai trò quan trọng trong văn học trung đại:

- Các tác phẩm có tên thể loại gắn với tên tác phẩm:

+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

+ Bài ca ngất ngưởng.

+ Chiếu dời đô.

+ Bình Ngô đại cáo.

+ Hịch tướng sĩ.

+ Hoàng lê nhất thống chí.

+ Thượng kinh kí sự.

+ Vũ trung tùy bút.

- Đặc điểm hình thức thơ Đường:

+ Quy tắc phức tạp được thể hiện 5 điều: Luật, niêm, vần, đối, bố cục.

+ Nguyên tắc đối âm, đối ý, ý nghĩa lần lượt là những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3… của các câu trên đối với câu dưới về cả âm và ý.

+ Người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật (chữ thứ nhất, ba, năm không cần theo luật).

- Đối trong thơ thất ngôn bát cú:

+ Đối âm (luật bằng trắc): Luật thơ Đường căn cứ trên thanh bằng, trắc và dùng các chữ 2 - 4 - 6 và 7 xây dựng luật.

+ Nếu chữ thứ 2 câu đầu tiên dùng thanh bằng thì gọi là “luật bằng”, nếu là thanh trắc gọi là “luật trắc”.

+ Chữ thứ 2 và thứ 6 phải giống nhau về thanh điệu, chữ thứ 4 phải khác hai chữ kia. Một câu thơ Đường không theo quy định được gọi “thất luật”.

- Đối ý: trong thơ Đường luật ý nghĩa câu 3 - 4 đối nhau, câu 5 - 6 đối nhau:

+ Thường đối về sự tương phản, sự tương đương trong cách dùng từ ngữ.

+ Đối cảnh: trên đối dưới, cảnh động đối cảnh tĩnh.

+ Thơ Đường các câu 3 - 4 hoặc 5 - 6 không đối nhau thì được gọi là “thất đối”.

Ngày:23/09/2020 Chia sẻ bởi:Thanh Nhàn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM