Dự thảo về luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật công đoàn

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công đoàn số 12/2012/QH13. Mời các bạn cùng tham khảo thêm .

Dự thảo về luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật công đoàn

QUỐC HỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Luật số: …./2021/QH14  

DỰ THẢO 1

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG ĐOÀN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công đoàn số 12/2012/QH13.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Công đoàn

Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“ Điều 5. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn

1. Người lao động làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn. Cán bộ công đoàn phải là người Việt Nam.

2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

3. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam.

Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, khoản 3 Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất từ trung ương đến công đoàn cơ sở.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền công đoàn

2. Phân biệt, đối xử đối với người lao động và cán bộ công đoàn vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn, bao gồm:

a) Yêu cầu tham gia hoặc không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức công đoàn để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động;

b) Sa thải, kỷ luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng làm việc, không tiếp tục giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, thuyên chuyển người lao động làm việc khác.

c) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động.

d) Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động của tổ chức công đoàn.

3. Sử dụng biện pháp kinh tế hoặc biện pháp khác để can thiệp, thao túng vào quá trình thành lập và hoạt động của công đoàn nhằm làm vô hiệu hóa hoặc làm suy yếu việc thực hiện các chức năng của tổ chức Công đoàn.

4. Lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đối với người lao động ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp chưa có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở

Ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp chưa có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi được người lao động ở đó yêu cầu.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và chức danh cán bộ công đoàn trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền phân bổ cán bộ công đoàn chuyên trách trong toàn hệ thống trên cơ sở tổng số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao.”

7. Sửa đổi khoản 2 Điều 24 như sau:

“2. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng thời gian tối thiểu để thực hiện nhiệm vụ công đoàn và được đơn vị sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật lao động. Tuỳ theo quy mô cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp mà Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và đơn vị sử dụng lao động thoả thuận về thời gian tăng thêm.”

8. Sửa đổi khoản 2 Điều 26 như sau:

- Phương án 1: “2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Đối với doanh nghiệp có từ 02 tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trở lên, mức phân bổ kinh phí này cho các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở theo quy định của Chính phủ.”.

- Phương án 2: “2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; 70% số thu kinh phí này được giao cho công đoàn cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.”

Điều 2. Bổ sung, thay thế một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản của Luật Công đoàn

1. Bổ sung từ “đơn vị” vào sau từ “tổ chức,” tại Điều 3; khoản 2, khoản 6 Điều 4; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 11; khoản 2 Điều 15; khoản 1, khoản 2 Điều 16; khoản 7 Điều 18; khoản 1 Điều 20; Điều 22; khoản 3 Điều 23; khoản 5 Điều 24; khoản 3 Điều 25; khoản 2 Điều 26.

2. Thay thế từ “bảo hộ lao động” bằng cụm từ “an toàn, vệ sinh lao động” tại khoản 1 Điều 11.

3. Thay thế cụm từ “hài hoà, ổn định và tiến bộ” bằng cụm từ “tiến bộ, hài hòa và ổn định” tại khoản 4 Điều 11; Điều 20.

4. Bổ sung cụm từ “theo quy định của pháp luật lao động” vào cuối khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 10.

5. Bổ sung cụm từ “theo quy định của pháp luật” vào cuối khoản 9 Điều 10;  khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 22.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ ....... thông qua ngày ....... tháng ...... năm 2021.

  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày:03/09/2020 Chia sẻ bởi:Phuong

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM