Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỷ I - giữa thế kỷ VI)

Mời các em học sinh cùng tham khảo nội dung giải bài tập SBT bài 19 môn Lịch sử 6 về tình hình đất nước từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỷ I - giữa thế kỷ VI) được biên soạn và tổng hợp bên dưới đây. Qua đây các em sẽ nắm được nội dung 6 bài tập có phương pháp và lời giải đầy đủ chi tiết từ đó có kế hoạch ôn tập cụ thể. Chúc các em học tốt!

Giải bài tập SBT Lịch Sử 6 Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỷ I - giữa thế kỷ VI)

1. Giải bài 1 trang 55 SBT Lịch sử 6

Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước ý trả lời đúng

Câu 1: Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cách tổ chức bộ máy cai trị nước ta của phong kiến phương Bắc có điểm khác so với thời kì trước khởi nghĩa là:

A. Đứng đầu các châu, quận là quan lại người Hán.

B. Ở các huyện, Lạc tướng vẫn cai trị dân như cũ.

C. Nhà Hán đưa người Hán sang cai trị trực tiếp các huyện.

D. Ở các làng, xã vẫn sử dụng hệ thống chức sắc, chức việc người Việt.

Câu 2: Nhà Hán giữ độc quyền về sắt, kiểm soát gắt gao việc chế tạo đồ sắt ở Giao Châu là vì:

A. Nghề buôn bán, rèn sắt đem lại nhiều lợi nhuận cho chính quyền đô hô.

B. Sắt là một mặt hàng quý hiếm thời bấy giờ.

C. Nhằm ngăn chặn ý thức phản kháng của người Việt, hạn chế sự phát triển kinh tế ở Giao Châu.

D. Tất cả các nguyên nhân trên.

Câu 3: Mặc dù bị cấm đoán, kiểm soát gắt gao nhưng nghề rèn sắt ở nước ta vẫn phát triển là do

A. Yêu cầu của cuộc sống và cuộc đấu tranh giành độc lập.

B. Hệ thống chính quyền đô hộ quá lỏng lẻo, không có thực quyền.

C. Các quan cai trị người Hán ngày càng bị Việt hoá, quyền lợi gắrì bó với nhân dânễ

D. Tất cả các lí do trên.

Câu 4: Có một loại vải nổi tiếng của người Giao Châu được gọi là "vải Giao Chỉ", đó là

A. Vải lụa tơ tằm. 

B. Vải tơ chuối.

C. Vải bông.

D. Vải tơ tre.

Câu 5: Thời kì này, có nhiều thương nhân nước ngoài đến nước ta buôn bán, đó là

A. Thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ,...

B. Thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản.

C. Thương nhân Ân Độ và các nước châu Âu.

D. Thương nhân Mã Lai, Ấn Độ.

Phương pháp giải

Từ hiểu hiết của bản thân và nội dung chính được trình bày ở bài 19 trang 52,53 SGK Lịch sử 6 về tình hình đất nước từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỷ I - giữa thế kỷ VI) để phân tích từng câu hỏi và đưa ra câu trả lời chính xác nhất.

Ví dụ: Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán đưa người Hán sang cai trị trực tiếp các huyện.

Hướng dẫn giải

1.C             2.C

3.A             4.B            5.A

2. Giải bài 2 trang 56 SBT Lịch sử 6

Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô ☐ trước mỗi câu sau.

1. ☐ Đầu thế kỉ III, nhà Đông Hán suy yếu. Trung Quốc bị chia thành ba nước Nguỵ - Thục - Ngô (Tam quốc). Nhà Nguỵ đô hộ châu Giao và giữ nguyên tổ chức như cũ.

2. ☐ Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán vẫn cho người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện.

3. ☐ Thế lực phong kiến phương Bắc tiếp tục tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu, buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo phong tục, tập quán của người Hán.

4. ☐ Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đật các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.

5. ☐ Do chính sách hạn chế của nhà Hán nên nền kinh tế Giao Châu không phát triển được. 

Phương pháp giải

Dựa vào những nội dung chính được trình bày ở bài 19 trang 52,53 SGK Lịch sử 6 về tình hình đất nước từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế để phân tích từng nhận định và đưa ra lựa chọn đúng, sai.

Ví dụ: Đầu thế kỉ III, nhà Đông Hán suy yếu. Trung Quốc bị chia thành ba nước Nguỵ - Thục - Ngô (Tam quốc). Nhà Nguỵ đô hộ châu Giao và giữ nguyên tổ chức như cũ → Sai

Hướng dẫn giải

Đúng: 3, 4

Sai: 1, 2, 5

3. Giải bài 3 trang 57 SBT Lịch sử 6

Hãy nối các mốc thời gian ở cột I với nội dung ở cột II cho phù hợp?

Cột I:

1. Thế kỉ I (từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng) 

2. Từ thế kỉ I 

3. Thế kỉ III

4. Trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I - VI 

Cột II:

a) Nhân dân vùng biển đã biết dùng lưới sắt để khai thác san hô

b) người ta đã tìm được nhiéu đổ săt nhu riu, mai, cuốc, kiếm, giáo, nồi gang, chân đèn,...

c) nhà Hán tiếp tục đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện

d) ở Giao châu, việc cày bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến

Phương pháp giải

Từ nội dung bài 19 SGK Lịch sử 6 trang 52-53 để phân tích và lựa chọn mốc thời gian cho phù hợp với các sự kiện lịch sử.

Ví dụ: Thế kỉ I (từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng) nhà Hán tiếp tục đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện

Hướng dẫn giải

1.c          2.d

3.a          4.b.

4. Giải bài 4 trang 57 SBT Lịch sử 6

Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta như thế nào? Có điểm gì khác trước?

Phương pháp giải

Xem lại mục 1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI được trình bày ở trang 52 SGK Lịch sử 6 để phân tích, trả lời.

- Đầu thế kỉ III nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu

- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh.

Hướng dẫn giải

Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta:

- Trước đó, Âu Lạc bị gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao, đến đầu thế kỉ III nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ).

- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh (trước đó nhà Hán chỉ cử quan lại người Hán cai trị từ quận, còn từ huyện trở xuống vẫn để người Việt trị dân như cũ).

→ Chính sách cai trị ngày càng tàn bạo, đẩy mạnh chính sách đồng hoá dân tộc ta, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngày càng khốn cùng hơn.

5. Giải bài 5 trang 57 SBT Lịch sử 6

Những biểu hiện mới trong nông nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến thế kỷ VI là gì? 

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung chính được trình bày ở mục 2 trang 53 SGK Lịch sử 6 về tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI để trả lời.

- Dùng trâu bò thay sức người 

- Phòng chống lũ lụt, làm thủy lợi.

- Tăng cường phát triển nông nghiệp lúa nước, chăn nuôi.

Hướng dẫn giải

Những biểu hiện mới trong nông nghiệp các thế kỉ I - VI:

- Việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến.

- Biết đắp đê phòng chống lũ lụt, làm thủy lợi.

- Biết trồng hai vụ lúa trong một năm: vụ chiêm và vụ mùa, lúa rất tốt.

- Các loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú, có kĩ thuật sáng tạo. Đặc biệt là kĩ thuật trồng cam, biết dùng kĩ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng”.

6. Giải bài 6 trang 57 SBT Lịch sử 6

Những biểu hiện mới trong thủ công nghiệp và thương nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI là gì?

Phương pháp giải

Từ các kiến thức ở mục 2 trang 53-54 về tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI SGK Lịch sử 6 để phân tích những biểu hiện trong công nghiệp và thủ công nghiệp ở Giao Châu.

- Thủ công nghiệp phát triển mạnh đặc biệt một số ngành nghê như sản phẩm đồ gốm, nghề dệt.

- Thương nghiệp phát triển, xuất hiên chợ, tụ họp buôn bán từ các nơi.

Hướng dẫn giải

Những biểu hiện mới trong thủ công nghiệp và thương nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI là:

* Thủ công nghiệp:

- Nghề rèn sắt: mặc dù bị kìm hãm nhưng vẫn phát triển.

- Nghề gốm: Đã biết tráng men và vẽ trang trí trên đồ gốm; sản phẩm đồ gốm ngày càng phong phú về chủng loại như nồi, vò, bình, bát, ấm chén, gạch, ngói,... đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và xây dựng nhà cửa.

- Nghề dệt: ngoài các loại vải bông, vải gai, vải tơ,... người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt.

* Thương nghiệp:

- Sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp được đem trao đổi ở các chợ làng.

- Có thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ,… đến buôn bán ở Luy Lâu, Long Biên,…

Ngày:24/09/2020 Chia sẻ bởi:Nhi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM