Giải bài tập SBT Địa lí 7 Bài 4: Thực hành: Phân tích lược đồ dân số và tháp tuổi

Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong sách SBT Địa lí 7 Bài 4: Thực hành: Phân tích lược đồ dân số và tháp tuổi được eLib biên soạn và tổng hợp dưới đây, mời các em học sinh cùng tham khảo.

Giải bài tập SBT Địa lí 7 Bài 4: Thực hành: Phân tích lược đồ dân số và tháp tuổi

1. Giải bài 1 trang 12 SBT Địa lí 7

Quan sát hình 4.2 và 4.3 tr.13 SGK, em hãy: 

a) So sánh hình dạng tháp tuổi TP. Hồ Chí Minh tại hai thời điểm năm 1989 và năm 1999.

(Gợi ý: So sánh sự thay đổi của đáy tháp - số người dưới độ tuổi lao động; của thân tháp - số người trong độ tuổi lao động; của đỉnh tháp - số người trên độ tuổi lao động)

b) Qua hình dạng của tháp tuổi, cho biết kết cấu dân số theo độ tuổi của TP. Hồ Chí Minh đã thay đổi như nào sau 10 năm.

Phương pháp giải

- Dựa vào hình dạng hai tháp tuổi đã cho để so sánh: đáy tháp, thân tháp, đỉnh tháp

- Dựa vào sự thay đổi đổi hình dạng tháp qua 10 năm để xác định kết cấu dân số:

+ Nhóm tuổi trong độ tuổi lao động và số người trên độ tuổi lao động tăng về tỉ lệ

+ Nhóm dưới tuổi lao động giảm về tỉ lệ

Gợi ý trả lời

Qua hình 4.2 và 4.3 tr.13 SGK, ta thấy:

a)

- Năm 1989: Đáy rộng, thân hẹp.

- Năm 1999: Đáy thu hẹp, thân mở rộng.

→ Tháp dân số có sự thay đổi hình dạng, đáy tháp dần thu hẹp, số người dưới độ tuổi lao động ngày càng giảm đi. Đỉnh tháp ngày càng cao và mở rộng hơn cho thấy số người trên độ tuổi lao động ngày càng tăng, tuổi thọ tăng dần.

b)

- Năm 1989: Tháp tuổi có cơ cấu dân số trẻ.

- Năm 1999: Tháp tuổi có cơ cấu dân số già.

→ Sau 10 năm, đáy tháp thu hẹp lại, thân tháp phình rộng hơn. Nhóm tuổi trong độ tuổi lao động và số người trên độ tuổi lao động tăng về tỉ lệ và nhóm dưới tuổi lao động giảm về tỉ lệ.

2. Giải bài 2 trang 13 SBT Địa lí 7

Quan sát hình 4.4. Lược đồ phân bố dân cư châu Á, tr.14 SGK, em hãy đọc lược đồ này và ghi tiếp vào chỗ trống (...) trong các câu dưới đây:

a) Những khu vực tập trung đông dân là: Nam Á, ...

b) Những khu vực tập thưa đông dân là: Bắc Á, ...

c) Những khu vực có các đô thị lớn là: 

- Đông Á (Nhật Bản, ... )

- Nam Á (... )

- Đông Nam Á ( In-đô-nê-xi-a,... )

d) Như vậy, sự phân bố dân cư ở châu Á ...

Phương pháp giải

Dựa vào kỹ năng phân tích bản đồ để xác định:

- Những khu vực tập trung đông dân: Nam Á, Đông Nam Á,...

- Những khu vực thưa dân: Bắc Á, Tây Á,...

- Những khu vực có các đô thị lớn: Đông Á, Nam Á,...

- Từ đó, nhận xét: sự phân bố dân cư ở châu Á không đồng đều

Gợi ý trả lời

Quan sát hình 4.4. Lược đồ phân bố dân cư châu Á, tr.14 SGK, ta thấy:

a) Những khu vực tập trung đông dân là: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á.

b) Những khu vực thưa dân là: Bắc Á, Tây Á, Tây Nam Á, Trung Á.

c) Những khu vực có các đô thị lớn là: 

- Đông Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc).

- Nam Á (Ấn Độ).

- Đông Nam Á (In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Thái Lan, Phi-lip-pin, Mi-an-ma).

d) Như vậy, sự phân bố dân cư ở châu Á không đồng đều, tập trung tại các khu vực như Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á - những khu vực có địa hình đồng bằng, khí hậu mát mẻ, mạng lưới sông ngòi dày đặc,... có điều kiện thuận lợi cho sinh sống, phát triển. Ngược lại, phân bố thưa thớt ở các khu vực có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, địa hình hiểm trở, mạng lưới sông ngòi thưa thớt như khu vực Bắc Á, Tây Á,...

Ngày:19/10/2020 Chia sẻ bởi:Nguyễn Minh Duy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM