10 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 năm 2021-2022 có đáp án

Nhằm giúp các em có thêm đề thi tham khảo, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp đến. eLib đã tổng hợp và biên soạn 10 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 năm 2021-2022 có đáp án, đề thi gồm tuyển tập các câu hỏi tự luận được chọn lọc sẽ giúp các em làm quen với cấu trúc với đề thi. Đồng thời, kèm với mỗi đề thi đều có đáp án và gợi ý giải giúp các em vừa luyện tập vừa đối chiếu kết quả. Chúc các em học tập thật tốt nhé!

10 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 năm 2021-2022 có đáp án

1. Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Ngữ văn 9

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC 2021-2022

I. Phạm vi ôn giữa kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn

Những tác phẩm truyện trung đại Việt Nam:

1. Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ

2. Hoàng Lê nhất thống chí (hồi 14) - Ngô Gia Văn Phái

3. Truyện Kiều của Nguyễn Du:

- Chị em Thúy Kiều

- Kiều ở lầu Ngưng Bích

4. Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu:

- Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

II. Nội dung ôn thi giữa kì 1 Ngữ văn 9

1. Nhận biết, thông hiểu (4,0 điểm):

- Nhận diện phương thức biểu đạt chính, thể loại, đề tài.

- Ý nghĩa nhan đề, đặt nhan đề.

- Nội dung ý nghĩa văn bản, ý nghĩa chi tiết hoặc đoạn trích.

- Đặc điểm nhân vật qua chi tiết, sự việc cụ thể.

2. Vận dụng (2,0 điểm):

Xây dựng đoạn văn ngắn về một trong những nội dung sau:

- Đặc điểm bút pháp ước lệ, vịnh cảnh ngụ tình

- Tác dụng của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản (đoạn trích): Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí (hồi 14).

- Cảm nhận về một chi tiết hoặc những dòng thơ, hình ảnh thơ.

3. Vận dụng cao (4,0 điểm):

Xây dựng đoạn văn có câu chủ đề về một trong những nội dung sau:

- Hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua dữ liệu cụ thể.

- Tình cảm nhân đạo được thể hiện qua những dòng thơ cụ thể ở hai đoạn trích: Chị em Thúy Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích.

4. Bài văn mẫu:

Đề 1: Phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương

Những cuộc chiến tranh vô nghĩa giữa các phe phái phong kiến ở thế kỉ 16 đã đẩy bao số phận, bao con người, bao gia đình vào hoàn cảnh éo le, đau thương, tan nát. Thấu hiểu tận lòng nỗi khổ ấy, Nguyễn Dữ đã viết về họ, đặc biệt là người phụ nữ với tấm lòng yêu thương và sự cảm thông sâu sắc. Đọc Chuyện người con gái Nam Xương trích trong Truyền kì mạn lục ta bắt gặp những gửi gắm đầy nhân văn của tác giả và hình ảnh thân phận bị chà đạp của người phụ nữ thời phong kiến.

Như chúng ta đã biết Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ đã làm xúc động bao thế hệ bạn đọc bởi những phẩm chất cao quý nhưng cuộc đời lại đầy oan trái của người con gái. Vũ Nương chính là nhân vật trung tâm của câu chuyện, nàng nổi bật với những nét phẩm chất tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam đảm đang, tháo vát, chung thuỷ và khát khao hạnh phúc gia đình. Những cái xã hội nam quyền khắt khe đã đẩy cuộc đời nàng đến cảnh trái ngang, oan uất đầy bất hạnh.

Mặc dù sống trong xã hội phong kiến nhưng Vũ Nương luôn biết hi sinh cái của riêng mình để đạt được cái lớn lao hơn đó chính là một gia đình êm ấm, hoà thuận. Sau khi tiễn chồng đi bằng những lời mặn nồng, tha thiết, Vũ Nương ở nhà sinh con và nuôi con một mình. Nàng cũng hết mình chăm sóc và phụng dưỡng mẹ chồng, thuốc thang lễ bái và chôn cất mẹ chồng chu đáo khi mẹ chồng qua đời như đứa con đẻ không so bì, phân tính thiệt hơn.

Trong mối quan hệ gia đình Vũ Nương luôn giữ gìn khuôn phép, ăn nói có chừng mực, cho dù năm tháng xa cách, nàng vẫn luôn giữ mình, giá sạch tiết trong. Bởi thế, khi bị Chương Sinh nghi ngờ Vũ Nương phụ bạc mình, Vũ Nương chỉ biết một mực kêu oan, cuối cùng nàng đã đến bến Hoàng Giang tự vẫn. Nhưng trước đó, Chương Sinh đâu biết “người đàn ông” mà cậu bé Đản nói thật ra chính là cái bóng của chính Vũ Nương. Nguyễn Dữ đã thật tài tình khi xây dựng tình huống đầy éo le, kịch tính, tạo sự hồi hộp cho độc giả. Liệu Vũ Nương có được cứu thoát khỏi cuộc sống đau khổ như hiện tại hay không? Liệu nàng có giải oan được cho mình hay không?

Chúng ta biết khi Vũ Nương tự vẫn thì đã được Linh Phi cứu và hứa sẽ giúp cho nàng giải oan. Để giúp cho Vũ Nương giải oan, tác giả Nguyễn Dữ đã xây dựng nên một thế giới huyền ảo, một cây cầu nối hai bờ hư thực để nhân vật Phan Lang gặp lại và trò chuyện với Vũ Nương nơi chốn thuỷ cung. Vì còn lòng yêu thương Chương Sinh nên nàng đã nhờ Phan Lang nói cho Chương Sinh biết nếu muốn gặp lại nàng thì hãy lập đàn giải oan bên sông và kêu Phan Lang đưa kỉ vật của nàng cho Chương Sinh. Khi trở về nhân gian, Phan Lang đã làm đúng theo những gì Vũ Nương đã nói. Chương Sinh vốn đa nghi nên đã không tin nhưng khi thấy kỉ vật là cây châm của Vũ Nương thì Chương Sinh đã làm theo lời Phan Lang nói. Chương Sinh lập đàn giải oan bên bờ sông thì ngay lập tức Vũ Nương hiện lên trên bờ sông ngồi trên chiếc kiệu hoa và theo sau có hơn 50 chiếc xe cơ tán, võng lọng và rực rỡ lúc ẩn lúc hiện. Vũ Nương chỉ nói một câu duy nhất: “Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng thiếp chẳng thể trở về trần gian được nữa”. Biết bao ý tình nhà văn Nguyễn Dữ đã gửi gắm và sự trở về chốc lát của Vũ Nương. Đó là sự trở về để khẳng định sự chung thuỷ, tình yêu thương, là món quà dành cho người biết hối lỗi như Chương Sinh. Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, chốc lát vì con người đã ra đi mãi mãi không thể trở về, cũng như hạnh phúc một khi đã để tuột mất thật khó có thể lấy lại. Chương Sinh vì ghen tuông mù quáng nên đã đánh mất người vợ của mình.

Từ những phân tích trên, chúng ta thấy cuộc đời của Vũ Nương chẳng khác nào cánh bèo trôi nổi giữa dòng đời. Nàng đã bị đẩy vào tình huống dù giải thích thế nào chàng cũng không tin, nàng chỉ còn biết than khóc với trời xanh, sông rộng: “kẻ bạc này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài hãy chứng giám”.

Nói tóm lại, sự ra đi của Vũ Nương đáng thương biết bao để lại trong lòng người đọc bao niềm cảm thương, ngậm ngùi. Nhưng có lẽ đây là cách tốt nhất của tác giả để giải thoát cho số phận đau thương để cho Vũ Nương sống dưới thuỷ cung mới có thể tìm được hạnh phúc chính đáng và chốn nương thân che chở cho mình. Ngòi bút của Nguyễn Dữ đã mạnh dạn nêu ra và phê phán xã hội và nêu lên những nét đẹp từ phẩm chất cho người đương thời và mãi mãi về sau khâm phục, nâng niu và trân trọng.

Đề 2: Phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích

Dàn ý:

a. Mở bài:

- Giới thiệu về tác phẩm và đoạn trích:

Tác phẩm “Truyện Kiều” là một tuyệt phẩm của tác giả Nguyễn Du. Ông đã đóng góp cho nền thi ca Việt Nam cổ đại một tác phẩm tuyệt vời có sức sáng tạo, vang xa tới nhiều thế hệ sau.

Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một đoạn trích hay nó đã lột tả được tâm trạng của Thúy Kiều.

b. Thân bài:

- Giới thiệu qua về hoàn cảnh của Thúy Kiều vì đâu mà nàng lại có mặt tại lầu Ngưng Bích này.

- Sau khi gia đình lâm biến và bị Mã Giám Sinh dùng mưu hèn kế bẩn, gạ gẫm lừa tình rồi bị bán vào thanh lâu, Thúy Kiều đã định tự kết liễu đời mình, nhưng kế hoạch của nàng không thành công.

- Đây là tâm trạng của Kiều những ngày đầu ở lầu Ngưng Bích, một tâm trạng sống không bằng chết, cô đơn chán nản cuộc đời và mất lòng tin ở con người.

“Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân

Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung

Bốn bề bát ngát xa trông

Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia”

- Phân tích hai từ “khóa xuân” hai từ này đã gợi lên trong lòng người đọc rất nhiều cảm xúc chua chát.

- Không gian càng mênh mông tăm tối, mịt mù càng làm cho tâm trạng Thúy Kiều trở nên thê lương bi đát hơn bao giờ hết. Một cuộc sống bị giam cầm tù đày cả về tâm hồn, lẫn thể xác.

“Bẽ bàng mây sớm đèn khuya

Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”

- Hai từ “bẽ bàng” đã lột tả được mọi sự ê chề, đau đớn của Thúy Kiều, khi cô vừa bị Mã Giám Sinh lừa tình, rồi lại còn bị bán vào lầu xanh.

- “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” con người và cảnh vật đã thật sự hòa nhập vào làm một. Cảnh vật cũng như người đều mang cảnh u sầu, trống trải, cô đơn khắc khoải…

- Trong những câu thơ tiếp theo tác giả đưa nhịp bài thơ nhanh hơn, chuyển hướng tâm trạng của Thúy Kiều hồi tưởng lại những ngày xưa bình yên hạnh phúc.

“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Tin sương luống những rày trông mai chờ

Bên trời góc bể bơ vơ

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”

- Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng mối tình đầu của nàng trong sự ê chề, bẽ bàng, tủi nhục này người nàng nhớ về đầu tiên chính là chàng Kim Trọng, nhớ người đã thề hẹn ước nguyện với nàng.

“Xót người tựa cửa hôm mai

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ”

- Tâm trạng của Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Nàng nghĩ về những người sinh thành ra mình, cảm thấy xót xa.

- Tâm trạng của Thúy Kiều lại trở về với thực tại của đời mình, trở về với nỗi đau hiện thực:

“Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu

Buồn trông ngọn cỏ dầu dầu

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”

- Điệp từ “buồn trông” được nhắc đi nhắc lại trong khổ thơ. Nó như tâm trạng của Kiều lúc này, đúng là “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”

- Câu thơ nói lên sự lênh đênh trên chặng đường đời nhiều sóng gió trước mặt Kiều. Nó nói lên sự phong ba, gập ghềnh mà Kiều sẽ phải đi qua:

“Buồn trông sóng cuốn mặt duềnh

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

c. Kết bài:

- Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một bức tranh được vẽ lên với những màu sắc xám lạnh, gợi tả tâm trạng vô cùng sống động, nhưng nó cũng nhiều thê lương ai oán.

- Phân tích bút pháp nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình” của Nguyễn Du. Cảnh và người trong đoạn trích như hòa vào làm một.

Bài làm:

Truyện Kiều là kiệt tác văn học của thiên tài Nguyễn Du và của nền văn học Việt Nam. Tác phẩm không những thể hiện tài năng văn chương kiệt xuất của thi hào Nguyễn Du mà còn thể hiện tấm lòng yêu thương con người thiết tha của ông. Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” thuộc phần Gia biến và lưu lạc, miêu tả nỗi buồn nhớ người yêu, nhớ cha mẹ, trong cảnh sầu thương, buồn tủi, cô đơn của nhân vật Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu ngưng bích. Đây là một trong những đoạn thơ miêu tả tâm lý xuất sắc nhất của Nguyễn Du trong tuyệt tác “Truyện Kiều”.

Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất quyết không chịu tiếp khách làng chơi, không chịu chấp nhận cuộc sống lầu xanh. Đau đớn, tủi nhục, phẫn uất, nàng định tự tử. Tú Bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên giải, dụ dỗ Kiều. Mụ vờ chăm sóc thuốc thang hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ gả chồng cho nàng về nơi tử tế. Tú Bà đưa Kiều ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích, thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới đê tiện hơn, tàn bạo hơn. Lầu Ngưng Bích là một điểm dừng chân của Kiều trên con đường lưu lạc đầy máu và nước mắt, cay đắng và tủi nhục suốt 15 năm trời.

Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân

Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung

Bốn bề bát ngát xa trông

Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia

Phong cảnh rất hữu tình, thơ mộng.Không gian được mở ra ba chiều, vừa có chiều xa, chiều cao, chiều rộng: “non xa”, “trăng gần”, “cát vàng cồn nọ”, “bụi hồng dặm kia”. Nghệ thuật liệt kê, đối lập tương phản “non xa”/”trăng gần”, đảo ngữ, từ láy “bát ngát” gợi không gian rợn ngợp, vắng lặng không một bóng người. Đối diện với cảnh ấy, Kiều cảm thấy trống trải cô đơn.

Cảnh hoang vắng, rợn ngợp, nhuốm màu tâm trạng. Khung cảnh mênh mông “bát ngát xa trông” nhưng lại thiếu vắng hơi ấm của con người. Chỉ có một mình Kiều cô độc, ngày đêm đối diện với chính mình. Bút pháp chấm phá đặc sắc, khung cảnh làm nền cho Kiều thổ lộ tâm tình. Thiên nhiên rộng lớn mà con người nhỏ bé, đơn côi.

Nàng đau buồn vì cảnh ngộ bị đày vào chốn lầu xanh, đau buồn vì bị giam giữ cô độc trước lầu Ngưng Bích hoang vắng:

Bẽ bàng mây sớm đèn khuya

Nửa tình, nửa cảnh, như chia tấm lòng

Bẽ bàng: Sự xấu hổ tủi thẹn với đèn khuya, mây sớm, với lòng mình và những người thân yêu, nỗi buồn đau không người chia sẻ. Chia tấm lòng: Sự ngổn ngang của tâm trạng không biết đi đâu về đâu.

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Tin sương luống những rày trông mai chờ

Bên trời góc bể bơ vơ

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai?

Nàng nhớ về đêm trăng thề hẹn: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”. Nhớ chàng Kim, nàng còn hình dung cảnh Kim Trọng đợi chờ tin nàng ờ quê nhà mà thấp thỏm không yên: “tin sương luống những rày trông mai chờ”.

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai? biểu hiện tâm trạng đau đớn, xót xa bởi tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên, bởi hoàn cảnh bị dập vùi hoen ố, biết bao giờ gột rửa được. Câu thơ là một câu hỏi tu từ thể hiện sự dằn vặt đau khổ của nàng khi phải chia li với Kim Trọng. Dù có li biệt nhưng tình cảm của nàng đối với Kim Trọng vẫn thủy chung son sắt. “Tấm lòng son” ấy bất biến trước không gian và thời gian. Trong bi kịch tình yêu, Thúy Kiều có nỗi đau về nhân phẩm.

Xót người tựa cửa hôm mai

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

Sân Lai cách mấy nắng mưa?

Có khi gốc tử đã vừa người ôm

Xót thương cảnh ngộ cha mẹ ngày ngày tựa cửa ngóng trông. Nàng tưởng tượng cảnh nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là “gốc tử đã vừa người ôm”, nghĩa là cha mẹ ngày một thêm già yếu, hiện thời không ai người trông nom, mà mình lại ở xa không làm tròn bổn phận của người con. Tâm hồn cao đẹp của nàng luôn luôn lo nghĩ cho người khác trong lúc bản thân mình đang tan nát và đớn đau..

Các từ ngữ chỉ thời gian xa cách: “hôm mai”, “cách mấy nắng mưa”, các thi liệu, điển cố văn học Trung Hoa như “sân lai gốc tử”và thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”đã cực tả nỗi nhớ thương cha mẹ, nỗi đau buồn, tấm lòng hiếu thảo của Kiều, của đứa con gái đầu lòng đã không thể, không được chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ, khi song thân đã già yếu. Nguyễn Du đã sử dụng ngôn ngữ độc thoại kết hợp hài hoà giữa phong cách cổ điển và phong cách dân tộc, tạo nên những vần thơ biểu cảm thể hiện một tâm trạng bi kịch, một cảnh ngộ đầy bi kịch của Thúy Kiều. Giọng thơ rưng rưng lệ, nỗi đau của nàng Kiều như thấm vào cảnh vật, thời gian và lòng người…

Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Thúy Kiều là người đáng thương nhất, nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Kiều là người tình thuỷ chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng.

Ở đây, Nguyễn Du đã miêu tả khách quan tâm trạng của Thúy Kiều vượt qua những định kiến của tư tưởng phong kiến: đặt chữ tình trước chữ hiếu. Trong cảnh ngộ khi ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng vẫn quên mình để nghĩ đến người yêu, nghĩ đến cha mẹ. Đầu tiên Kiều nhớ Kim Trọng. Điều này phù hợp với quy luật tâm lý, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du khi thể hiện khách quan tâm cảnh của Kiều.

Nguyễn Du là người ngợi ca thiên diễm tình tự do từ khi chớm nở, sau này khi Kiều lâm nạn, ty dang dở, ông cũng là người thông cảm với những đổ vỡ, tan nát của một mối tình mà trái tim Kiều lúc nào cũng như chảy máu, vì đau thương và hối hận. Cho nên khi viết về tâm trạng nhớ thương của Kiều, ông đã đặt tình trước hiếu, đảo ngược trật tự của đạo lí phong kiến để Thúy Kiều trước hết nghĩ đến người yêu.

Mặt khác đối với cha mẹ, Thúy Kiều đã bán mình chuộc cha, ơn sinh thành đã có phần được đền đáp, còn đối với người yêu, Kiều vẫn coi mình là kẻ lỗi hẹn, bạc tình, khi Mã Giám Sinh làm nhục, lại bị ép phải tiếp khách làng chơi nên nỗi đau nhất của Kiều lúc này là “tấm son gột rửa bao giờ cho phai”.. Trong tâm cảnh như thế, khi một mình một bóng, Nguyễn Du đã để nàng trước hết nghĩ tới chàng Kim. Cực kì tinh tế khi thể hiện tính biện chứng của tâm hồn nhân vật, Nguyễn Du thật xứng đáng là một thiên tài.

Buồn trông cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ dầu dầu

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

Chiều hôm là khoảng thời gian gợi buồn, cửa bể mênh mông lúc ngày tàn chiều hôm càng làm tăng nỗi buồn đau cô đơn của kiếp người lưu lạc, bơ vơ. Cánh buồm thấp thoáng lúc ẩn lúc hiện nơi cửa bể chiều hôm như một ảo ảnh đầy ám ảnh, gợi lên những hành trình lưu lạc mờ mịt không biết đâu là bến bờ, khát vọng trong lòng người tha hương nhớ về gia đình, quê hương, người yêu….

Cánh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa gợi thân phận nhỏ bé, mỏng manh, lênh đênh trôi dạt trên dòng đời vô định không biết đi đâu về đâu. Kiều nhìn cánh hoa trôi trên mặt nước mà cảm thương cho số phận hoa trôi bèo nổi của mình, vô định không phương hướng, băn khoăn không biết cuộc đời mình sẽ ra sao? Phân người con gái như gió thổi đầu non, như hoa lạc giữa dòng, phận nhỏ mà nạn lớn, không biết bao gì mới đực đoàn viên. Càng nghĩ, Kiều càng đớn đau, vô vọng.

Nội cỏ rầu rầu, úa tàn héo hắt một màu xanh nhợt nhạt, trải rộng nơi chân mây mặt đất gợi cuộc sống úa tàn, bi thương, vô vọng kéo dài không biết đến bao giờ. Nhìn màu sắc tê tái thê lương ấy, Kiều đau tê tái khi nghĩ đến tương lai mờ mịt, héo tàn của mình không biết kéo dài đến bao giờ? Sắc cỏ dầu dầu ấy, nàng đã một lần nhìn thấy mới ngày nào trên nấm mồ Đạm Tiên:

Sè sè nấm đất bên đường

Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh

Nhìn xa rồi nhìn gần, vừa “buồn trông”vừa lắng tai nghe. Nghe tiếng gió gào, gió cuốn mạnh làm cho sóng nước duềnh lên dữ dội, xô đập vào bờ hết lớp nọ đến lớp kia. Không phải sóng reo mà là “sóng kêu”. Gió và sóng đang bủa vây “xung quanh ghế ngồi”. Một tâm trạng cô đơn lẻ loi đang trải qua những giờ phút hãi hùng, ghê sợ, lo âu. Phải chăng âm thanh dữ dội ấy của gió và sóng là biểu tượng cho những tai hoạ khủng khiếp đang bủa vây, sắp giáng xuống số phận người con gái nhỏ bé, đáng thương?

Hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh” và âm thanh ầm ầm của tiếng sóng “kêu quanh ghế ngồi”gợi tâm trạng lo sợ hãi hùng như báo trước, chỉ ngay sau lúc này, giông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều. Tâm trạng cô đơn, dự cảm hãi hùng về tương lai và số phận chìm nổi của Kiều. Đến đây, nàng gần như bấn loạn tinh thần, hoàn toàn tuyệt vọng trước nghịch cảnh trớ trêu.

Điệp ngữ “buồn trông” (buồn mà nhìn ra xa, buồn mà trông ngóng, mong đợi một điều gì đó mơ hồ, xa xôi) tạo một âm hưởng trầm buồn, khiến nỗi buồn bủa vây từ phía bao trùm lên cả không gian. “Buồn trông” đã trở thành điệp khúc của đoạn thơ và cũng là điệp khúc của tâm trạng buồn tê tái, đau thương, cô đơn của nàng Kiều. Các cặp từ láy: xa xa, thấp thoáng, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm … xô đẩy nhau như những con sóng tâm tư cuộn trào lên trong lòng người. Giọng thơ tha thiết não nùng.

Kiều “buồn trông” mà lo âu sợ hãi về một cuộc đời đầy biến động, đầy cạm bẫy, nhiều máu và nước mắt đang rình rập ở chặng đường đời phía trước. Và quả thực ngay sau lúc này, Kiều đã mắc lừa Sở Khanh để rồi phải lâm vào cảnh “thanh lâu hai lượt thanh y hai lần”

Hình ảnh tăng tiến càng lúc càng dữ dội. Đặc biệt là 8 câu cuối tiếng sóng ở đây không vỗ, không đập mà kêu, không đến từ một phía mà từ nhiều phía, không một kẻ hở nào. “Kêu quanh” gợi lên sự hãi hùng, sự dự báo về cuộc đời đầy sóng gió đang chờ đợi nàng Kiều ở phía trước.

Đây là tâm cảnh chứ không phải là ngoại cảnh, mỗi cảnh có một nét riêng nhưng đều là diễn tả một khía cạnh trong tâm trạng của nàng Kiều, cảnh nhuộm màu tê tái: cánh buồm nhỏ phía trời xa xăm vô định, cánh hoa lìa cành tan tác không biết đi đâu về đâu, những ngọn cỏ phai tàn héo úa và mặt duềnh cuộn sóng hãi hùng.

Bằng nghệ thuật ẩn dụ, hệ thống câu hỏi tu từ, các từ láy “thấp thoáng”, “xa xa”, “man mác”,“rầu rầu”,”xanh xanh”,”ầm ầm”… vừa gợi tả màu sắc, hình ảnh, âm thanh lại vừa diễn tả tâm trạng con người. Điệp từ điệp ngữ liên hoàn nhấn mạnh, khắc sâu trạng thái vô vọng, cô đơn, bế tắc đến vô tận đang chao đảo trong tâm trạng của Kiều.

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du vô cùng điêu luyện. Tác giả lấy ngoại cảnh để bộc lộ tâm cảnh. Cảnh được miêu tả từ xa đến gần; màu sắc từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh đến động; nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ, dồn đến cơn bão táp của nội tâm, cực điểm của cảm xúc trong lòng Kiều. Thiên nhiên thấm đẫm tâm trạng, bộc lộ tâm trạng theo quy luật tâm lí “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Mỗi câu thơ, mỗi hình ảnh, ngôn ngữ miêu tả thiên nhiên, miêu tả ngoại cảnh mang ý nghĩa và giá trị như một ẩn dụ, một tượng trưng về tâm trạng đau khổ và số phận đen tối của một kiếp người trong bể trầm luân.

---Để xem tiếp nội dung của Đề cương này, các em vui lòng xem online hoặc tải về máy tính---

2. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9

2.1. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 số 1

TRƯỜNG THCS KIM ĐỒNG

ĐỀ THI GIỮA HK1

NĂM HỌC: 2021-2022

MÔN: NGỮ VĂN 9

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (2.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3:

Có đất nước nào kì diệu đến thế không?

Trong hoạn nạn càng chở che đùm bọc

Cơn hồng thủy làm miền Trung phải khóc

Triệu trái tim cả dân tộc hướng về

Từ thị thành đến khắp các vùng quê

Đã cùng nhau nhường cơm sẻ áo

Những chai nước, thùng mì tôm , nhúm gạo

Đang gửi về vùng mưa bão miền Trung

(Lưu Hương Quế - Nguồn Internet)

a, Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ?

b, Nêu nội dung chính của đoạn thơ ?

c, Chỉ ra các biện pháp tu từ đã sử dụng trong bốn câu thơ in đậm?

PHẦN II: LÀM VĂN (8 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Từ đoạn thơ trong phần Đọc - hiểu đã gợi cho em những cảm xúc gì? Hãy ghi lại bằng một đoạn văn ngắn.

Câu 2: (6,0 điểm) Hãy tưởng tượng trong đợt bão lũ vừa qua tại các tỉnh miền Trung, em được tham gia cùng đoàn từ thiện vào vùng rốn lũ…. Hãy kể lại chuyến đi đầy ý nghĩa đó.

HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI GIỮA HK1 SỐ 1

MÔN: NGỮ VĂN 9

I. ĐỌC HIỂU

a. Đoạn văn trên được sử dụng phương thức biểu đạt: biểu cảm.

b. Tinh thần nhường cơm sẻ áo, tương thân tương ái của người dân khắp mọi miền của tổ quốc dành cho miền Trung trong trận lũ lụt lịch sử….

c. Các phép tu từ: ẩn dụ, câu hỏi tu từ, nhân hóa, hoán dụ

II. LÀM VĂN

Câu 1:

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

b. Xác định đúng đối tượng cần trình bày

- Tinh thần đoàn kết, nhường cơm sẻ áo của mọi người dành cho miền trung thân yêu từ những điều nhỏ (chai nước, thùng mì tôm, nhúm gạo) đến những điều lớn lao là tình cảm dạt dào, sự sẻ chia kịp thời, sự chung tay góp sức,đoàn kết giúp đồng bào miền trung đẩy lùi bớt những khó khăn trước mắt.

- Bản thân: Tự hào về tinh thần dân tộc….nhắc nhở chúng ta phải luôn trân trọng , giữ gìn và phát huy truyền thống cao đẹp đó…

c. Biết vận dụng cách viết sáng tạo,có cảm xúc…

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt

Câu 2:

Hãy tưởng tượng trong đợt bão lũ vừa qua tại các tỉnh miền Trung, em được tham gia cùng đoàn từ thiện vào vùng rốn lũ…. Hãy kể lại chuyến đi đầy ý nghĩa đó.

- HS biết viết một bài văn đúng thể loại (Tự sự , Kể chuyện tưởng tượng theo ngôi kể mới)

- Biết vận dụng và kết hợp một cách linh hoạt với các yếu tố miêu tả (miêu tả nội tâm), biểu cảm và nghị luận trong khi kể.

- Kể đúng ngôi kể thứ nhất (xưng tôi)

- Thứ tự kể: Tùy chọn

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự với đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài

b. Xác định đúng vấn đề tự sự. HS có thể kể một cách linh hoạt song cần đảm bảo các ý sau:

* Mở bài: 

- Giới thiệu hoàn cảnh được tham gia chuyến đi làm từ thiện ở khu vực miền trung…

- Khái quát cảm xúc của em sau chuyến đi đó.

* Thân bài: Kể lại diễn biến của chuyến đi:

- Kể những công việc chuẩn bị cho một chuyến đi từ thiện ( Sự đóng góp của mọi người…đối tượng tham gia chuyến đi…

- Kể lại ấn tượng của em khi đến nơi đồng bào bị lũ lụt..như quang cảnh nơi em đến? cảm xúc của bản thân khi nhìn thấy cảnh tượng nơi em đến bị thiên nhiên tàn phá như thế nào? Cuộc sống thiếu thốn đủ thứ của người dân nơi đây? Khi em cùng mọi người tiếp cận, trao quà cho bà con vùng lũ, thái độ? Cảm xúc của em?...)

- Một vài kỉ niệm khiến em nhớ mãi

- Kết thúc chuyến đi..

* Kết bài: 

- Tình cảm và suy nghĩ của em sau chuyến đi thiện nguyện ấy

- Những ước mong,dự định…

c. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cái nhìn đẹp đẽ về người bà.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

2.2. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 số 2

TRƯỜNG THCS LÊ NGỌC HÂN

ĐỀ THI GIỮA HK1

NĂM HỌC: 2021-2022

MÔN: NGỮ VĂN 9

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. Phần đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Thật ra, cuộc đời ai cũng có những lúc không biết nên làm thế nào mới phải. Khi ấy, ba tôi dạy rằng, ta chỉ cần nhớ nguyên tắc sống cơ bản cực kỳ ngắn gọn: trước hết hãy tôn trọng người khác rồi sau đó, nghe theo chính mình. Hãy tôn trọng. Bởi cuộc đời là muôn mặt và mỗi người có một cách sống riêng biệt. Chẳng có cách sống này là cơ sở để đánh giá cách sống kia. John Mason có viết một cuốn sách tựa đề Bạn sinh ra là một nguyên bản, đừng chết như một bản sao. Tôi không biết nó đã được dịch ra tiếng Việt chưa, nhưng đó là một cuốn sách rất thú vị. Nó khiến tôi nhận ra rằng mỗi con người đều là một nguyên bản, duy nhất, độc đáo và đáng tôn trọng.

(…) Chúng ta không sinh ra với ngoại hình, tính cách, tài năng hay sự giàu có mà mình muốn chọn lựa. Nhưng chúng ta đều có một cơ hội duy nhất để được là chính mình. Chúng ta có một cơ hội duy nhất để sống như mình muốn, làm điều mình tin, sáng tạo điều mình mơ ước, theo đuổi điều mình khát khao, yêu thương người mình yêu. Bạn biết mà cơ hội đó chính là cuộc đời này – một chớp mắt so với những vì sao. Bởi thế, đừng để mình cứ mãi xoay theo những tiếng ồn ào khác, hãy lắng nghe lời thì thầm của trái tim.

    (Lắng nghe lời thì thầm con tim - Phạm Lữ Ân)

Câu 1: Xác định thao tác nghị luận chính của văn bản trên (0,5 điểm)                                

Câu 2: Theo tác giả “sống như mình muốn” là như thế nào? (0,5 điểm)

Câu 3: Tại sao tác giả nói: “Chúng ta đều có một cơ hội duy nhất để được là chính mình” (1,0 điểm)

Câu 4: Điều anh/chị tâm đắc nhất trong văn bản trên là gì? (1,0 điểm)

II. Phần làm văn (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về câu nói được đề cập trong phần đọc hiểu: “Bạn sinh ra là một nguyên bản đừng chết như một bản sao.”

Câu 2 (5,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh:

…Con sóng dưới lòng sâu,

Con sóng trên mặt nước,

Ôi con sóng nhớ bờ,

Ngày đêm không ngủ được,

Lòng em nhớ đến anh,

Cả trong mơ còn thức.

Dẫu xuôi về phương bắc,

Dẫu ngược về phương nam

Nơi nào em cũng nghĩ,

Hướng về anh - một phương.

(Ngữ văn 12, tập một, NXBGD - 2009, tr 155 - 156)

HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI GIỮA HK1 SỐ 2

MÔN: NGỮ VĂN 9

I. Phần đọc hiểu

Câu 1:

Thao tác lập luận bình luận

Câu 2:

- “Sống như mình muốn”: làm điều mình tin, làm điều mình tin, sáng tạo điệu mình mơ ước, theo đuổi điều mình khát khao, yêu thương người mình yêu.

Câu 3:

- Cuộc đời con người rất ngắn ngủi nên mình không có cơ hội để sống lại cuộc đời mình lần thứ 2.

- Vì vậy hãy sống thật với chính mình, sống với những đam mê, khát vọng của mình, làm điều mình tin, sáng tạo điều mình mơ ước, theo đuổi điều mình khát khao để khi từ giã cuộc đời này, mình không có điều gì phải hối tiếc.

Câu 4:

- Thí sinh chọn điều mình tâm đắc nhất và lý giải rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa với mình nhất.

- Có thể chọn: được sống là chính mình; sống như nguyên bản của mình; theo đuổi khát khao, mơ ước…

Lưu ý: cần lý giải hợp lý và thuyết phục, không vi phạm đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật…

II. Phần làm văn

Câu 1:

* Giải thích:

- Mỗi người sinh ra là một nguyên bản: Mỗi người sinh ra là một cá thể riêng biệt, duy nhất, độc đáo; Đừng chết như một bản sao: đừng lặp lại, bắt chước, nói theo, nghĩ theo để trở thành bản sao của người khác

=> Ý nghĩa câu nói: cần giữ được bản sắc riêng của mình trong suốt hành trình cuộc sống.

* Bàn luận, chứng minh

- Trời sinh ra con người không ai giống ai. Vì vậy chúng ta phải giữ gìn những nét riêng của mình. “Sinh ra là duy nhất, đừng sống là bản sao”. Nếu mọi người đều nói đều nghĩ giống nhau thì cuộc sống sẽ mất đi sự phong phú, đa dạng và trở nên buồn tẻ, đơn điệu.

- Phê phán những người chạy theo thời đại mà đánh mất bản sắc của mình và những người chưa biết cách thể hiện cái riêng của mình.

- Tuy nhiên giữ gìn nét riêng không có nghĩa là cố gắng tỏ ra nổi bật hơn thiên hạ bằng những hành động lố lăng, quá khích, cũng không thể vì cái riêng của mình mà ảnh hưởng đến cái chung của mọi người.

* Bài học nhận thức và hành động:

- Mỗi người cần xác định lối sống đúng đắn để vừa dung hòa với cộng đồng vừa giữ được cá tính của mình.

- Chân thành với bản thân và mọi người xung quanh – đó chính là cách vừa giữ gìn cái riêng vừa tạo nên những mối quan hệ.

Câu 2:

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

- Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.

- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.

* Vị trí đoạn trích:

* Sóng - Nỗi nhớ thủy chung trong tình yêu

- Âm hưởng cả đoạn thơ này là âm hưởng khẳng định, âm hưởng của niềm tin bất di bất dịch.

- Trong khổ thơ thứ 5, nỗi nhớ được diễn tả thật mãnh liệt, da diết hiển hiện trong mọi chiều kích của không gian, thời gian, trạng thái của cuộc sống. Hàng loạt các từ ngữ trái nghĩa có trong khổ thơ:

Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

- Tình yêu luôn đi liền với nỗi nhớ, nó bao trùm cả không gian, khắc khoải trong thời gian, ăn sâu vào ý thức, tiềm thức và đi cả vào trong giấc mơ:

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

-> Cái “thức” trong mơ ấy chính là sự thật nỗi lòng của người con gái đang yêu.

- Sự khát khao hướng về nhau, có nhau và sự bày tỏ niềm tin tuyệt đối vào lòng chung thủy được thể hiện thật dứt khoát qua các câu khẳng định tuyệt đối:

Dẫu xuôi về phương Bắc

Dẫu ngược về phương Nam

Nơi nào em cũng nghĩ

Hướng về anh - một phương

- Trong trời đất có bốn phương, tám hướng nhưng không có phương nào là phương anh vậy mà trong tình yêu của người con gái lại có phương anh và chỉ hướng về một phương duy nhất ấy.

- Nhân vật trữ tình tự bạch chân thành mà mãnh liệt nỗi nhớ, khát vọng thủy chung, nỗi khao khát hướng về nhau, có nhau. Trạng thái tâm hồn ấy vừa mạnh mẽ vừa sâu lắng quyện hòa trong những quan sát và suy tư từ con sóng.

=> Tóm lại, có thể nói rằng hình tượng sóng đôi “sóng” và “em” đã bộc lộ được tâm trạng khát khao, nỗi nhớ da diết vừa trực tiếp lại vừa gợi cảm như những vòng sóng nối tiếp nhau cùng dội lại, cùng cộng hưởng và lan tỏa.

* Nghệ thuật:

- Thể thơ năm chữ; Cách ngắt nhịp linh hoạt

- Lời thơ vừa da diết ở chiều sâu cảm xúc vừa thấm đượm ý vị triết lý.

- Hình tượng “sóng” và “em”, phép điệp, nhân hóa, liệt kê, đối xứng,…

* Kết luận.

- Nêu cảm nhận về bài thơ Sóng

- Khái quát giá trị nghệ thuật: xây dựng thành công hình tượng “sóng”, ngôn từ, hình ảnh trong sáng bình dị, ...

- Nội dung: qua hình tượng sóng diễn tả tình yêu thiết tha, nồng nàn của người phụ nữ, Xuân Quỳnh đã thể hiện quan niệm tình yêu mới mẻ, hiện đại: sự chủ động của người phụ nữ trong tình yêu nhưng vẫn giữ được nét truyền thống.

2.3. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 số 3

TRƯỜNG THCS NGUYỄN PHONG SẮC

ĐỀ THI GIỮA HK1

NĂM HỌC: 2021-2022

MÔN: NGỮ VĂN 9

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (2,0 đ): Đọc các tổ hợp từ sau và trả lời theo yêu cầu bên dưới:

- Người sống đống vàng.

- Còn người còn của.

- Gan vàng dạ sắt.

- Quý hơn vàng.

a. Tổ hợp từ nào là thành ngữ?

b. Cho biết nghĩa của thành ngữ đã tìm được?

c. Đặt một câu có sử dụng thành ngữ đó?

Câu 2 (2,0đ):

Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cái hay của khổ thơ kết thúc bài “Đồng chí” của Chính Hữu:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

Câu 3 (6,0đ):

Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều thể hiện qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).

HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI GIỮA HK1 SỐ 3

MÔN: NGỮ VĂN 9

Câu 1: (2,0 điểm) Cần trả lời các ý sau:

a. Tổ hợp từ gan vàng dạ sắt là thành ngữ (0.5đ)

b. Nghĩa của thành ngữ này là: Biểu thị tinh thần kiên định, vững vàng (0.5đ).

c. Đặt được câu sử dụng đúng thành ngữ trên, có dấu kết thúc câu (1,0đ). Ví dụ: Chiến sĩ ta gan vàng dạ sắt.

Câu 2 (2,0 điểm): Yêu cầu:

- Học sinh viết đúng hình thức đoạn văn cho (0,5đ)

- Về nội dung đảm bảo những ý sau (1,5đ)

+ Đây là đoạn kết bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.

+ Trong cảnh “rừng hoang sương muối”, các anh bộ đội “đứng cạnh bên nhau” phục kích, chờ giặc. Trăng như đang treo trên đầu ngọn súng của các anh. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” lung linh trong cảm hứng kết hòa hiện thực và lãng mạn, gợi lên bao liên tưởng và cảm nhận lí thú cho người đọc về: Súng và trăng, gần và xa, thực tại và thơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ… khổ thơ cho thấy bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội trong chiến đấu, đồng thời cho thấy vẻ đẹp lãng mạn trong tâm hồn anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.

Câu 3 (6 điểm):

- Yêu cầu chung: HS viết bài văn nghị luận đủ 3 phần. Trong khi phân tích phải dẫn thơ và phân tích cả nội dung và nghệ thuật. Nếu không dẫn thơ mà chỉ kể chung chung trừ nửa số điểm của bài. Giáo viên khi chấm chỉ coi đây là định hướng chấm, cần linh hoạt cho điểm hợp lý.

- Yều cầu cụ thể:

a. Mở bài (0,5đ)

- Giới thiệu Nguyễn Du và “Truyện Kiều”.

- Giới thiệu đoạn trích và vấn đề cần nghị luận: Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích.

b. Thân bài (5,0đ)

* Vị trí đoạn trích (0,5đ): Nằm ở phần 2 của “Truyện Kiều”, Tú Bà đưa Kiều ra sống một mình ở lầu Ngưng Bích thực chất là giam lỏng Kiều, rắp tâm chuẩn bị một âm mưu mới.

* Cửa bể chiều hôm, trước lầu Ngưng Bích, một mình Kiều trơ trọi, cô đơn (1,0đ): HS trích dẫn thơ và phân tích cả nội dung và nghệ thuật.

Không gian mênh mang (bốn bề bát ngát), cảnh tình tan tác, chia lìa (non xa - trăng ngần; cát vàng cồn nọ - dặm hồng bụi kia), lòng người phụ bạc đã đẩy Kiều sa vào cảm xúc bẽ bàng, bơ vơ.

* Nỗi nhớ của Kiều (1,0đ)

- Nàng xót xa, thương nhớ người yêu, thương nhớ cha mẹ.

- Nàng xót thương cho người yêu trước (Xót người… đó giờ), xót thương cho cha mẹ sau (Sân Lai… người ôm). Điều đó rất hợp với logic tâm trạng của nàng. Bởi vì để cứu nguy cho gia đình, nàng đã phải lỗi thề với người yêu. Mặc cảm tội lỗi cứ đau đáu, đeo đẳng mãi trong tâm hồn nàng. Với ngôn ngữ độc thoại nội tâm, ta thấu hiểu nỗi nhớ của Kiều và càng trân trọng tấm lòng vị tha, hiếu nghĩa chung tình của nàng.

* Nỗi buồn của Kiều (2,0đ)

- Sau cảm xúc nhớ người yêu, cha mẹ, lòng Kiều lại hụt hẫng và nỗi buồn điệp điệp (Buồn trông… ghế ngồi). Cảnh như khơi như vẽ từng biến thái tinh tế trong điệu buồn riêng của nàng. (HS phân tích từng cặp câu thơ để làm nổi bật diễn biến tâm trạng của Kiều, đó là nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, là nỗi buồn lênh đênh trôi dạt vô định như cánh hoa, là nỗi chán ngán triền miên mịt mờ, là nỗi lo sợ, hãi hùng như báo trước dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy vùi dập cuộc đời Kiều)

* Khái quát (0,5đ)

- Với bút phát nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tinh diệu, Nguyễn Du đã khắc họa thật rõ nét từng biến thái tâm trạng nỗi buồn đau đáu của nàng Kiều trước lầu Ngưng Bích, đồng thời cũng làm sáng lên tấm lòng thuỷ chung, đức tính hiếu thảo, rất đáng được trân trọng ở Thuý Kiều.

c. Kết bài (0,5đ)

- Suy nghĩ bản thân về tác giả và nhân vật.

- Liên hệ thực tế.

2.4. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 số 4

TRƯỜNG THCS TRƯNG NHỊ

ĐỀ THI GIỮA HK1

NĂM HỌC: 2021-2022

MÔN: NGỮ VĂN 9

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1: Cho câu thơ: “Quê hương anh nước mặn đồng chua”

1. Câu thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

2. Chép tiếp 6 câu thơ tiếp theo cho hoàn chỉnh đoạn thơ gồm 7 dòng. Khái quát nội dung của đoạn thơ vừa chép.

3. Hình ảnh người lính trong bài thơ này và bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật có điểm nào giống nhau?

Câu 2: 

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

[…] Chàng quỳ xuống đất vâng lời dạy. Nàng rót chén rượu đầy tiễn chồng mà rằng:

- Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng …

(Theo SGK Ngữ văn 9, tập 1)

1. Thế nào là cách dẫn trực tiếp, gián tiếp?

2. Tìm lời dẫn trong đoạn trích trên và cho biết đó là cách dẫn trực tiếp hay gián tiếp.

Câu 3: 

Tưởng tượng em được gặp gỡ và trò chuyện với nhân vật người lính lái xe trong bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Viết bài văn kể lại cuộc trò chuyện thú vị đó (có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận)

HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI GIỮA HK1 SỐ 4

MÔN: NGỮ VĂN 9

Câu 1: 

1. Câu thơ trên trích từ tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu

2. Chép tiếp 6 câu thơ tiếp theo cho hoàn chỉnh đoạn thơ gồm 7 dòng:

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,

Súng bên súng đầu sát bên đầu,

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

- Khái quát nội dung của đoạn thơ vừa chép: Những cơ sở hình thành tình đồng chí.

3.

Những điểm giống nhau về hình ảnh người lính trong bài thơ này và bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật:

- Vượt qua mọi gian khổ, hiểm nguy để hoàn thành nhiệm vụ.

- Tinh thần lạc quan, tin tưởng.

- Tình đồng chí, đồng đội gắn bó.

- Tình yêu quê hương, đất nước.

-----Còn tiếp-----

2.5. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 số 5

TRƯỜNG THCS LONG BÌNH

ĐỀ THI GIỮA HK1

NĂM HỌC: 2021-2022

MÔN: NGỮ VĂN 9

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Tổ quốc bắt đầu từ đâu?

Từ bức tranh ta được xem ngày nhỏ

Từ những ngày bạn tốt vẫn cùng ta

Thường đi học và chơi chung một phố.

Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầu

Từ bài hát mẹ ta ru âu yếm,

Từ những cái ta quyết giữ vẹn tròn

Cả trong giờ khó khăn nguy hiểm.

 

Tổ quốc bắt đầu từ đâu?

Từ chiếc ghế ta vẫn ngồi trước ngõ,

Từ cây phong đơn độc giữa cánh đồng

Khẽ chao nhẹ những lần có gió.

Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầu

Từ bài hát đầu xuân con sáo hát

Từ con đường ven xóm nhỏ quanh co

Và biến mất trong sương chiều xanh nhạt.

 

Tổ quốc bắt đầu từ đâu?

Từ ánh đèn nhà ai đang run rẩy,

Từ chiếc mũ bố ta đội ngày xưa,

Mà bất chợt trong hòm ta lại thấy.

Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầu

Từ tiếng gõ của con tàu mệt mỏi

Từ lời thề mà thời trẻ yêu nhau

Ta giữ kín trong tim, không dám nói.

 

Tổ quốc bắt đầu từ đâu?

(Tổ quốc bắt đầu từ đâu? M.L.Matusovski)

Câu 1: Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ trên. Trích dẫn ba câu thơ có sự xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình.

Câu 2: Những hình ảnh “bức tranh ta được xem từ nhỏ”, “con đường ven xóm nhỏ quanh co”, “chiếc mũ bố ta đội ngày xưa”, “lời thề mà thời trẻ yêu nhau” đã gợi cho anh/chị những điều gì?

Câu 3: Dựa vào bài thơ trên, anh/chị hãy trả lời câu hỏi “Tổ quốc bắt đầu từ đâu?”

Câu 4: Điểm khác biệt và gặp gỡ trong quan niệm của Nguyễn Khoa Điềm qua câu thơ “Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể” so với quan niệm của M.L.Matusovski qua hai câu thơ “Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầu/ Từ bài hát mẹ ru ta âu yếm” là gì?

Phần II: Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung bài thơ trong phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) về vấn đề “Yêu nước bằng trái tim nóng và cái đầu lạnh”

Câu 2 (5,0 điểm)

Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất nung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên

Tin vui chiến thắng trăm miền

Hòa bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

Vui từ Đồng Tháp, An Khê

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

(Trích Việt Bắc - Tố Hữu)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét ngắn gọn về tính sử thi trong thơ Tố Hữu.

---Để xem tiếp nội dung của Đề thi số 5, các em vui lòng xem online hoặc tải về máy tính---

2.6. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 số 6

TRƯỜNG THCS LÝ THƯỜNG KIỆT

ĐỀ THI GIỮA HK1

NĂM HỌC: 2021-2022

MÔN: NGỮ VĂN 9

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

Phần I. Tiếng việt: (2,0 điểm) Khoanh tròn các đáp án em cho là đúng:

Câu 1: Các thành ngữ: “nửa úp nửa mở, nói nước đôi” liên quan đến phương chõm hội thoại nào?

A. Phương châm về chất

B. Phương châm về lượng

C. Phương châm quan hệ

D. Phương châm cách thức

Câu 2: Khi chuyển đổi lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp ta không cần lưu ý điều gì?

A. Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép

B. Có thể thêm “rằng” hoặc ‘là” trước lời dẫn

C. Có thể lược bỏ 1số từ ngữ không cần thiết

D. Không cần lược bỏ từ ngữ nào

Câu 3: Các cụm từ sau cụm từ nào không phải là điển tích điển cố?

A. Núi Vọng phu.

B. Cỏ Ngu mĩ.

C. Lòng chim dạ cá.

D. Ngọc Mị Nương.

Câu 4: Khi giao tiếp phải tuân thủ mấy phương châm hội thoại?

A. Một

B. Hai

C. Bốn

D. Năm

Câu 5: Từ “đầu” trong dòng nào sau đây được dùng theo nghĩa gốc?

A. Đầu bạc răng long.

B. Đầu súng trăng treo.

C. Đầu non cuối bể.

D. Đầu sóng ngọn gió.

Câu 6: Trong các từ sau từ nào là từ láy?

A. Tươi tốt

B. Rổ rá

C. Lao xao

D. Bọt bèo

Câu 7: Thành ngữ nào có nội dung được giải thích như sau: dung túng, che chở cho kẻ xấu, kẻ phản trắc?

A. Mỡ để miệng mèo

B. Nuôi ong tay áo

C. Ếch ngồi đáy giếng

D. Cháy nhà ra mặt chuột

Câu 8: Thành ngữ “ăn ốc nói mò” mang nét nghĩa nào trong những nét nghĩa sau?

A. Nói nhảm nhí vu vơ

B. Nói hồ đồ không có căn cứ

C. Nói bịa đặt vu khống

D. Nói ba hoa khoác lác

Phần II: Đọc hiểu văn bản (3đ)

Cho đoạn văn: “Cần tạo cho trẻ em cơ hội tìm, biết được nguồn gốc lai lịch của mình và nhận thức được giá trị của bản thân trong một môi trường mà các em thấy là nơi nương tựa an toàn thông qua gia đình hoặc những người khác trông nom các em tạo ra. Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hôi tự do. Cần khuyến khích trẻ em ngay từ lúc còn nhỏ tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.”

(Theo SGK Ngữ văn 9 học kì I -NXB GD Việt Nam)

1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Thuộc phần nào của văn bản?

2. Đoạn văn có câu “Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hôi tự do”. Theo em hiểu “một cuộc sống có trách nhiệm” của trẻ em là gì ?

3. Nhận thức được tầm quan trọng của chăm sóc và bảo vệ trẻ em Đảng, nhà nước ta đã thể hiện sự quan tâm bằng những việc làm nào? (kể 2-3 việc làm cụ thể).

4. Từ những nhiệm vụ đặt ra cho mọi người trong đoạn văn. Liên hệ với bản thân em, nếu chứng kiến ở đâu đó trong cuộc sống những hành vi ngược đãi, bạo hành đối với trẻ em, lúc ấy em sẽ làm gì?

-----Còn tiếp-----

7. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 số 7

Trường: THCS TÔ HOÀNG

Số câu: 5

Thời gian làm bài: 90 phút

Năm học: 2021-2022

8. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 số 8

Trường: THCS VÂN HỒ

Số câu: 6

Thời gian làm bài: 90 phút

Năm học: 2021-2022

9. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 số 9

Trường: THCS LÊ THÁNH TÔN

Số câu: 6

Thời gian làm bài: 90 phút

Năm học: 2021-2022

10. Đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 số 10

Trường: THCS LÝ TỰ TRỌNG

Số câu: 5

Thời gian làm bài: 90 phút

Năm học: 2021-2022

Ngày:27/10/2021 Chia sẻ bởi:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM