Giải bài tập SBT Lịch Sử 11 Bài 25: Sơ kết lịch sử Việt Nam (1858-1918)

Giải bài tập SBT Lịch sử 11 Bài 25: Sơ kết lịch sử Việt Nam được eLib tổng hợp lại, hy vọng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các bạn học sinh lớp 11.

Giải bài tập SBT Lịch Sử 11 Bài 25: Sơ kết lịch sử Việt Nam (1858-1918)

1. Giải bài 1 trang 132 SBT Lịch sử 11

Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời mà em cho là đúng

1. Chế độ phong kiến Việt Nam lâm vào khủng hoảng từ thời gian nào?

A. Thế kỉ XVII

B. Thế kỉ XVIII

C. Đầu thế kỉ XIX

D. Giữa thế kỉ XIX

2. Thực dân Pháp triển khai âm mưu xâm lược Việt Nam thông qua hoạt động nào?

A. Điều tra, tìm hiểu tình hình Việt Nam

B. Thông qua hoạt động của các giáo sĩ trong hội truyền giáo nước ngoài của Pháp để thiết lập cơ sở về chính trị, xã hội cần thiết.

C. Mua chuộc quan lại nhà Nguyễn

D. Thông qua hoạt động của các thương nhân Pháp tại Việt Nam

3. Trước nguy cơ xâm lược từ tư bản phương Tây, yêu cầu lịch sử đặt ra đối với nước ta là gì?

A. Cải cách - duy tân đất nước để tự cường, cải thiện đời sống nhân dân.

B. Tăng cường liên kết với các nước trong khu vực để tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng.

C. "Đóng cửa" không giao lưu với phương Tây để tránh những tác động tiêu cực.

D. Thực hiện chính sách "Cấm đạo" triệt để.

4. Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta vào thời điểm nào?

A. Cuối thế kỉ XVIII

B. Giữa thế kỉ XIX

C. Cuối thế kỉ XVIII

D. Đầu thế kỉ XX

5. Nguyên nhân chủ yếu khiến Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp là

A. Quân và dân Việt Nam không kiên quyết chống Pháp xâm lược

B. Vua quan nhà Nguyễn thiếu ý chí quyết tâm và không có đường lối lãnh đạo đúng đắn, kịp thời

C. Nhân dân không ủng hộ cuộc kháng chiến của triều đình

D. Quân ta không được trang bị vũ khí hiện đại

6. Một phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta diễn ra khắp Bắc Kì, Trung Kì những năm cuối thế kỉ XIX là

A. Phong trào Cần Vương

B. Phong trào "tị địa"

C. Phong trào cải cách - duy tân đất nước

D. Phong trào nông dân Yên Thế

7. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự thất bại của phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX là gì?

A. Triều đình phong kiến đã đầu hàng hoàn toàn

B. Kẻ thù đã áp đặt được ách thống trị trên toàn cõi Việt Nam

C. Thiếu một lực lượng xã hội tiên tiến, có đủ năng lực và đề ra đường lối đúng để lãnh đạo phong trào

D. Việt Nam là một nước phong kiến lạc hậu

8. Thực dân Pháp bắt tay vào công cuộc khai thác, bóc lột có quy mô và hệ thống trên toàn cõi Đông Dương khi nào?

A. Sau khi kí hiệp ước 1862

B. Sau khi kí hiệp ước 1874

C. Sau khi kí hiệp ước 1883

D. Từ năm 1897

9. Mục đích của Pháp trong công cuộc khai thác thuộc địa ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX là

A. Khai hóa văn minh cho Việt Nam - một nước phong kiến lạc hậu

B. Biến Việt Nam thành nơi cung cấp tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt để làm giàu cho nước Pháp

C. Mang lại nguồn lợi cho cả Pháp và Việt Nam

D. Phát triển kinh tế để xoa dịu mâu thuẫn xã hội, dân tộc

10. Tính chất xã hội Việt Nam sau khi thực dân Pháp đặt ách đô hộ lên đất nước ta là

A. xã hội thuộc địa. 

B. xã hội phong kiến nửa thuộc địa.                                 

C. xã hội thuộc địa nửa phong kiến.              

D. xã hội nửa thuộc địa, nửa phong kiến.

11. Lực lượng có vai trò tiên phong trong phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX là:

A. Văn thân, sĩ phu yêu nước

B. Văn thân, sĩ phu yêu nước tiến bộ

C. Công nhân

D. Tư sản và tiểu tư sản

12. Yêu cầu lịch sử dân tộc đặt ra đối với phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX là gì?

A. Thống nhất các lực lượng chống Pháp, đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất

B. Đưa người ra nước ngoài  học tập  để chuẩn bị cho công cuộc cứu nước lâu dài

C. Phải tìm ra một con đường cứu nước mới, đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân

D. Gồm tất cả các yêu cầu trên

Phương pháp giải

Từ các kiến thức đã học và nội dung chi tiết được trình bày ở phần Lịch sử Việt Nam (1858 - 1918) SGK Lịch Sử 11 để lựa chọn ra câu trả lời chính xác nhất.

Gợi ý trả lời

1.B            2.B                3.A                4.B

5.B            6.A                7.C               8.D

9.B            10.D             11.B             12.C

2. Giải bài 2 trang 135 SBT Lịch sử 11

Vào giữa thế kỉ XIX, trong lúc xã hội Việt Nam đang lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện, sâu sắc và đứng trước nguy cơ xâm lược của tư bản phương Tây, vua Tự Đức lại chủ trương "đóng cửa" và "cấm đạo". Theo em, việc làm đó có ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước không? Vì sao?

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung kiến thức đã học về Lịch sử Việt Nam (1858 - 1918) SGK Lịch Sử 11 để giải thích.

Gợi ý trả lời

Khi thực thi chính sách này, các ông vua triều Nguyễn những tưởng có thể ngăn chặn âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân thông qua công cuộc truyền giáo trên vương quốc của mình.

Những chính sách cấm đạo của triều Nguyễn còn tạo ra những “phản ứng nghịch”, đưa tới những hệ lụy vô cùng tai hại trên nhiều lĩnh vực.

Trong đó nghiêm trọng nhất là trên lĩnh vực chính trị, đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền độc lập tự chủ của đất nước và khối đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX.

Chính sách cấm đạo của triều Nguyễn đã vô tình đẩy một bộ phận người Thiên Chúa giáo yêu nước về phía giặc.

→ Chính sách cấm đạo của triều Nguyễn đã tạo ra một cái cớ để thực dân Pháp xâm lược đất nước ta. 

3. Giải bài 3 trang 135 SBT Lịch sử 11

Hãy điền chữ Đ vào ô trước câu đúng hoặc chữ S vào ô trước câu sai về các giai cấp và tầng lớp xã hội ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

☐ Giai cấp công nhân ra đời nhưng đang ở trong giai đoạn tự phát.

☐ Tư sản và tiểu tư sản mới được hình thành đang trong quá trình tập hợp về số lượng và trưởng thành về ý thức. 

☐ Tư sản và tiểu tư sản đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu những luồng tư tưởng mới để dấy lên một cuộc vận động yêu nước tiến bộ mang màu sắc dân chủ tư sản. 

☐ Giai cấp công nhân nắm vai trò lãnh đạo các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.

☐ Nông dân là những người tiếp thu những luồng tư tưởng cách mạng mới.

Phương pháp giải

Xem lại kiến thức đã học về Lịch sử Việt Nam (1858 - 1918) SGK Lịch Sử 11 để đưa ra lựa chọn đúng, sai.

Gợi ý trả lời

* Câu đúng là: 

☒ Giai cấp công nhân ra đời nhưng đang ở trong giai đoạn tự phát.

☒ Tư sản và tiểu tư sản mới được hình thành đang trong quá trình tập hợp về số lượng và trưởng thành về ý thức. 

☒ Tư sản và tiểu tư sản đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu những luồng tư tưởng mới để dấy lên một cuộc vận động yêu nước tiến bộ mang màu sắc dân chủ tư sản. 

* Câu sai là: 

☒ Giai cấp công nhân nắm vai trò lãnh đạo các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.

☒ Nông dân là những người tiếp thu những luồng tư tưởng cách mạng mới

4. Giải bài 4 trang 136 SBT Lịch sử 11

Hệ thống kiến thức những nội dung phù hợp về đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam từ giữa thế kỉ XIX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Phương pháp giải

Xem lại kiến thức đã học ở Phần Ba. Lịch sử Việt Nam (1858 - 1918)

Gợi ý trả lời

- Từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX:

+ Lãnh đạo: Văn thân, sĩ phu yêu nước hưởng ứng Chiếu Cần vương hoặc những nông dân yêu nước.

+ Lực lượng tham gia: Rất đông đảo (sĩ phu, trí thức phong kiến yêu nước, binh lính...), nhất là nông dân.

+ Hình thức đấu tranh: Khởi nghĩa vũ trang.

+ Quy mô: Rộng khắp, chủ yếu là Bắc và Trung Kì. 

+ Khuynh hướng phát triển: Phong kiến.

+ Kết quả, ý nghĩa: Thất bại.

- Đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất:

+ Lãnh đạo: Văn thân, sĩ phu yêu nước tiến bộ chịu ảnh hưởng của khuynh hướng dân chủ tư sản, hoặc binh lính yêu nước trong quân đội Pháp

+ Lực lượng tham gia: Rất đông đảo (sĩ phu, trí thức phong kiến yêu nước, binh lính...), nhất là nông dân.

+ Hình thức đấu tranh: Khởi nghĩa vũ trang, bạo động, cải cách, đình công... 

+ Quy mô: Rộng khắp, bao gồm cả Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì.

+ Khuynh hướng phát triển: Dân chủ tư sản.

+ Kết quả, ý nghĩa: Thất bại.

5. Giải bài 5 trang 137 SBT Lịch sử 11

Bằng những sự kiện lịch sử đã học, hãy chứng minh: phong trào yêu nước và cách mạng của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX (đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất) diễn ra liên tục, sôi nổi và rộng khắp.

Phương pháp giải

Xem lại kiến thức đã học ở Phần Ba. Lịch sử Việt Nam (1858 - 1918) SGK Lịch Sử 11 để trả lời câu hỏi.

Gợi ý trả lời

- Cuối thế kỷ XIX, mặc dù triều đình phong kiến nhà Nguyễn ký các Hiệp ước Hác-măng năm 1883 và Patơnốt năm 1884, đầu hàng thực dân Pháp, song phong trào chống thực dân Pháp xâm lược vẫn diễn ra.

+ Phong trào Cần Vương (1885 - 1896), một phong trào đấu tranh vũ trang do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, đã lan rộng nhất là ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ.

+ Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa: Ba Đình của Phạm Bành và Đinh Công Tráng (1881-1887), Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật (1883 - 1892) và Hương Khê của Phan Đình Phùng (1885-1895).

+ Cùng thời gian này còn nổ ra cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài đến năm 1913. 

→ Thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra. 

- Đầu thế kỷ XX, Phan Bội Châu chủ trương dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài, chủ yếu là Nhật Bản, để đánh Pháp giành độc lập dân tộc, thiết lập một nhà nước theo mô hình quân chủ lập hiến của Nhật.

+ Ông lập ra Hội Duy tân (1904), tổ chức phong trào Đông Du (1906-1908).

+ Việt Nam Quang phục Hội (1912).

- Phan Châu Trinh chủ trương dùng những cải cách văn hóa, mở mang dân trí, nâng cao dân khí, phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ hợp pháp, làm cho dân giàu, nước mạnh, buộc thực dân Pháp phải trao trả độc lập cho nước Việt Nam.

+ Ở Bắc Kì, mở trường học, giảng dạy và học tập theo những nội dung và phương pháp mới, tiêu biểu là trường Đông Kinh nghĩa thục Hà Nội.

+ Ở Trung Kỳ, có cuộc vận động Duy tân, hô hào thay đổi phong tục, nếp sống, kết hợp với phong trào đấu tranh chống thuế (1908).

→ Do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, nên Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, cũng như các sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX không thể tìm được một phương hướng giải quyết chính xác cho cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc, nên chỉ sau một thời kỳ phát triển đã bị kẻ thù dập tắt.

→ Phong trào yêu nước và cách mạng của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX (đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất) diễn ra liên tục, sôi nổi và rộng khắp.

Ngày:21/08/2020 Chia sẻ bởi:An

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM