Giải bài tập SBT Lịch Sử 11 Bài 8: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại

Để giúp các em học sinh học tập thật tốt bộ môn Lịch Sử 11, eLib xin giới thiệu nội dung giải bài tập SBT bên dưới đây. Tài liệu gồm tất cả các bài tập có phương pháp và hướng dẫn giải chi tiết, rõ ràng, sẽ giúp các em ôn tập lại kiến thức, cũng cố kĩ năng làm bài hiệu quả. Mời các em cùng tham khảo.

Giải bài tập SBT Lịch Sử 11 Bài 8: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại

1. Giải bài 1 trang 40 SBT Lịch sử 11

Khoanh tròn chữ cái in hoa trước câu trả lời đúng

1. Lịch sử thế giới cận đại được mở đầu bằng sự kiện

A. Cách mạng tư sản Hà Lan (1566)

B. Cách mạng tư sản Anh (1642)

C. Cách mạng tư sản Pháp (1789)

D. Công xã Pa-ri (1871)

2. Lãnh đạo cuộc cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII là

A. Giai cấp tư sản

B. Quý tộc phong kiến

C. Giai cấp vô sản

D. Sự liên minh giữa quý tộc mới và giai cấp tư sản

3. Lãnh đạo cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ thế kỉ XVIII là: 

A. Giai cấp tư sản và chủ nô

B. Giai cấp nông dân và nô lệ

C. Giai cấp vô sản

D. Giai cấp tư sản liên minh với nông dân

4. Máy móc được phát minh và sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực

A. Công nghiệp dệt

B. Khai mỏ

C. Giao thông vận tải

D. Nông nghiệp

5. Cuộc đấu tranh kéo dài nhất trong phong trào công nhân thế giới nửa đầu thế kỉ XIX là:

A. Khởi nghĩa của công nhân dệt Li-ông (Pháp).

B. Khởi nghĩa công nhân dệt Sơ-lê-din (Đức)

C. Phong trào hiến chương ở Anh

D. Khởi nghĩa của công nhân ngoại ô Luân Đôn (Anh)

6. Chủ nghĩa đế quốc Nhật Bản được gọi là

A. Đế quốc phong kiến quân phiệt

B. Đế quốc thực dân

C. Đế quốc cho vay nặng lãi

D. Đế quốc quân phiệt, hiếu chiến

7. Trong những năm 140-1842, ở Trung Quốc diễn ra sự kiện gì

A. Từ Hi thái hậu lên nắm quyền, buông rèm nhiếp chính

B. Thực dân Anh tiến hành xâm lược Trung Quốc thông qua cuộc chiến tranh thuốc phiện

C. Lương Khải Siêu và Khang Hữu Vi thực hiện cuộc vận động Duy Tân

D. Khởi nghĩa Thái bình Thiên quốc bùng nổ

8. Lãnh đạo cuộc cách mạng Nga 1905-1907 là

A. Giai cấp tư sản

B. Nga hoàng A-lếch-xan II

C. Giai cấp vô sản Nga

D. Nông dân và binh lính

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung kiến thức đã học về Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ, Phong trào công nhân Nga và cuộc cách mạng 1905-1907, cách mạng công nghiệp và nội dung bài 3 SGK Lịch Sử 11 để trả lời.

Gợi ý trả lời

1.A              2.D                   3.D                     4.A

5.C              6.A                   7.B                      8.C

2. Giải bài 2 trang 42 SBT Lịch sử 11

Hãy điền chữ Đ vào ô trước câu đúng hoặc chữ S vào ô trước câu sai.

 Lịch sử thế giới cận đại phản ánh sự chuyển biến từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản chủ nghĩa.

 Lịch sử thế giới cận đại bắt đầu từ cuộc Cách mạng Hà Lan đến khi Chiến tranh thế giới thứnhất kết thúc, trong đó đề cập đến sự thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản; sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế ; sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

 Lịch sử thế giới cận đại kéo dài từ thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX.

 Thời kì này được đánh dấu bởi quá trình công nghiệp hóa diễn ra rầm rộ ở châu Âu, đem lại nhiều thành tựu to lớn về kinh tế, khoa học - kĩ thuật, tạo nên những biến động lớn lao trong xã hội.

Phương pháp giải

Xem lại những kiến thức đã học trong thời kì Lịch sử thế giới cận đại được trình bày ở bài 3 SGK Lịch Sử 11 để trả lời.

Gợi ý trả lời

* Câu trả lời đúng là

☒ Lịch sử thế giới cận đại phản ánh sự chuyển biến từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản chủ nghĩa. 

☒ Thời kì này được đánh dấu bởi quá trình công nghiệp hoá diễn ra rầm rộ ở châu Âu, đem lại nhiều thành tựu to lớn vế kinh tế, khoa học - kĩ thuật, tạo nên những biến động lớn lao trong xã hội. 

* Câu trả lời sai là:

☒ Lịch sử thế giới cận đại bắt đẩu từ cuộc Cách mạng Hà Lan đến khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, trong đó đế cập đến sự thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản; sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế; sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

☒ Lịch sử thế giới cận đại kéo dài từ thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX.

3. Giải bài 3 trang 42 SBT Lịch sử 11

Hãy ghép các sự kiện ở cột B với mốc thời gian ở cột A cho phù hợp.

Cột A  

a) Từ năm 1566 - 1648

b) Từ năm 1642 - 1688

c) Ngày 4-7-1776

d) Từ năm 1789 - 1799

đ) Từ năm 1861 - 1865

e) Năm 1870

g) Ngày 18-1-1871

h) Ngày 18-3-1871

i) Từ năm 1905 - 1907

k) Từ năm 1914 - 1918

Cột B

1. Cách mạng tư sản Anh

2. Cách mạng tư sản Pháp

3. Cách mạng Hà Lan

4. Thống nhất l-ta-li-a

5. Thông qua Tuyên ngôn Độc lập, Hợp chúng quốc Mĩ ra đời

6. Nhân dân Pa-ri nổi dậy, lật đổ Chính phủ tư sản.

7. Nội chiến ở Mĩ

8. Chiến tranh thế giới thứ nhất

9. Hoàn thành thống nhất Đức

10. Cách mạng dân chủ tư sản Nga lần thứ nhất

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung kiến thức đã học lớp dưới kết hợp với nội dung SGK Lịch Sử 11 để trả lời.

Gợi ý trả lời

a - 3

b - 1

c - 5

d - 2

đ - 7

e - 4

g - 9

h - 6

i - 10

k - 8

4. Giải bài 4 trang 43 SBT Lịch sử 11

Hãy điền mốc thời gian phù hợp vào bảng sau và nêu ý nghĩa của các sự kiện:

Phương pháp giải

Xem lại nội dung kiến thức đã học kết hợp với nội dung SGK Lịch Sử 11 để trả lời.

Gợi ý trả lời

5. Giải bài 5 trang 44 SBT Lịch sử 11

 Hãy trình bày những nét chính về phong trào công nhân quốc tế từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

- Nửa đầu thế kỉ XIX:

- Giữa thế kỉ XIX:

- Cuối thế kỉ XIX:

- Đầu thế kỉ XX:

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung kiến thức đã học kết hợp với nội dung SGK Lịch Sử 11 để trả lời.

Gợi ý trả lời

* Nửa đầu thế kỉ XIX: 

Trong những năm 1830 - 1840, phong trào công nhân ở các nước Pháp, Đức, Anh phát triển mạnh:

- Năm 1831, công nhân dệt ở thành phố Li-ông (Pháp) khởi nghĩa đòi tăng lương, giảm giờ làm và đòi thiết lập chế độ cộng hòa. Họ nêu cao khẩu hiệu “Sống trong lao động, chết trong chiến đấu”. Cuộc khởi nghĩa cuối cùng bị giới chủ đàn áp.

- Năm 1844, công nhân dệt vùng Sơ-lê-din (Đức) khởi nghĩa, chống lại sự hà khắc của giới chủ. Khởi nghĩa bị đàn áp đẫm máu.

- Từ năm 1836 đến năm 1847, ở Anh diễn ra “Phong trào Hiến chương”. Hình thức đấu tranh của phong trào này là mít tinh, biểu tình, đưa kiến nghị (có hàng triệu chữ kí) đến quốc hội đòi quyền phổ thông bầu cử, tăng lương, giảm giờ làm cho người lao động. Phong trào cuối cùng bị dập tắt.

* Giữa thế kỉ XIX: 

Phong trào công nhân châu Âu phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi có một lí luận khoa học cách mạng để giải phóng công nhân và toàn thể nhân dân lao động. Trong bối cảnh đó, học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học do Các Mác và Ăng ghen đề xướng đã ra đời. Cùng với nó là sự ra đời và có đóng góp lớn cho phong trào công nhân của Quốc tế thứ nhất.

* Cuối thế kỉ XIX:

- Nguyên nhân

+ Đội ngũ giai cấp công nhân các nước tăng nhanh về số lượng và chất lượng, có điều kiện sống tập trung.

+ Sự bóc lột nặng nề của giai cấp tư sản, xu thế độc quyền và chính sách chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh để phân chia lại thế giới khiến đời sống của công nhân cực khổ dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh công nhân nổ ra.

- Phong trào công nhân:

+ Phong trào công nhân đòi cải thiện đời sống, đòi quyền tự do dân chủ ngày càng lan rộng, đặc biệt ở các nước tư bản tiên tiến như Anh, Pháp, Đức, Mĩ. Với sự thành lập của Công xã Pari.

+ Cuộc tổng bãi công của gần 40 vạn công nhân Chi-ca-gô ngày 1 - 5 - 1886 đòi lao động 8 giờ đã buộc giới chủ phải nhượng bộ. Ngày đó đi vào lịch sử là ngày Quốc tế lao động và chế độ ngày làm việc 8 giờ dần được thực hiện trong nhiều nước.

- Điểm mới:

+ Nhiều Đảng công nhân, Đảng xã hội, nhóm công nhân tiến bộ được thành lập: Đảng công nhân xã hội dân chủ Đức (1875), Đảng công nhân xã hội Mĩ (1876), Đảng công nhân Pháp (1879), nhóm giải phóng lao động Nga (1883).

+ Đặt ra yêu cầu cần phải thành lập một tổ chức Quốc tế mới của giai cấp vô sản thế giới nối tiếp nhiệm vụ của Quốc tế thứ nhất.

+ C. Mác qua đời (1883) sứ mệnh lãnh đạo phong trào công nhân Quốc tế thuộc về Ph.Ăng-ghen.

* Đầu thế kỉ XX: 

Nổi bật là Cách mạng Nga 1905-1907:

- Nguyên nhân bùng nổ: 

+ Đầu thế kỷ XX nước Nga khủng hoảng.

+ Mâu thuẫn giai cấp gay gắt, nhân dân căm ghét chế độ Nga Hoàng thối nát.

+ Thất bại của Nga trong chiến tranh Nga – Nhật làm cho kinh tế, chính trị xã hội khủng hoảng trầm trọng.

→ Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Nga 1905-1907:

- Đối với nước Nga:

+ Giáng 1 đòn chí tử vào nền thống trị của địa chủ và tư sản.

+ Làm suy yếu chế độ Nga Hoàng.

+ Là bước chuẩn bị cho cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ diễn ra vào năm 1917.

- Đối với thế giới: ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở thuộc địa và phụ thuộc.

6. Giải bài 6 trang 45 SBT Lịch sử 11

Hãy điền những nội dung còn thiếu để hoàn thiện bảng sau:

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung kiến thức đã học kết hợp với nội dung SGK Lịch Sử 11 để trả lời.

Gợi ý trả lời

7. Giải bài 7 trang 45 SBT Lịch sử 11

Hãy nêu những nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại.

Phương pháp giải

Xem lại những kiến thức đã học kết hợp với nội dung SGK Lịch Sử 11 để trả lời.

Gợi ý trả lời

Lịch sử thế giới cận đại, từ cách mạng Hà Lan đến cách mạng tháng Mười Nga gồm một số vấn đề cơ bản sau:

- Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

- Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế.

- Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.

- Mâu thuẫn giữa các nước Tư bản chủ nghĩa dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất.

8. Giải bài 8 trang 46 SBT Lịch sử 11

Hãy trình bày những điểm giống và khác nhau của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại.

Phương pháp giải

Xem lại nội dung, kiến thức đã học phần Lịch Sử Thế Giới Cận Đại

Gợi ý trả lời

* Giống nhau:

- Các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại đều có nhiệm vụ xóa bỏ chế độ phong kiến để mở đầu cho tư bản chủ nghĩa phát triển.

* Khác nhau:

- Do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước khác nhau mà hình thức của các cuộc cách mạng tư sản là khác nhau

+ CMTS Hà Lan: Là CMTS dưới hình thức chiến tranh giải phóng dân tộc.  Báo hiệu một thời đai mới - thời đại của cuộc cách mạng tư sản và bước đầu suy vong của chế độ phong kiến

+ CMTS Anh: hình thức là nội chiến. Đây là cuuộc cách mạng tư sản có ý nghĩa trọng đại trong thời kì quá độ từ chế độ phong kiến sang chủ nghĩa tư bản

+ CMTS Pháp: là cuộc CMTS dân chủ tư sản đi từ thấp lên cao. Là cuộc cách mạng tư sản triệt để, được xem như cuộc cách mạng tư sản điển hình nhất

+ Chiến tranh giành độc lập 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ: là cuộc CMTS dưới hình thức chiến tranh giải phóng dân tộc.

+ Đức, Iatalia: Hình thức là đấu tranh thống nhất đất nước

+ Nội chiến Mĩ (1861 - 1865): là CMTS lần thứ 2 ở Mĩ diễn ra dưới hình thức nội chiến.

+ Cải cách Minh Trị: Là cuộc CMTS diễn ra dưới hình thức một cuộc cải cách do Thiên hoàng Minh Trị lãnh đạo.

- Về giai cấp lãnh đạo: Thông thường là giai cấp tư sản, nhưng do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước mà lãnh đạo cách mạng ngoài tư sản còn có quý tộc mới (Anh), chủ nô (Mĩ), Iuncơ (Đức), võ sĩ tư sản hoá (Nhật)...

Ngày:21/08/2020 Chia sẻ bởi:Thi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM