Dự thảo nghị định về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước

 Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước quy định tại Nghị định này, bao gồm: Vi phạm về điều cấm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8; vi phạm về nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán quy định tại Điều 57, Điều 58 và vi phạm về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 68 của Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Mời các bạn tham khảo 

Dự thảo nghị định về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước

CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:         /2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày      tháng      năm 2017

DỰ THẢO

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Tổng Kiểm toán nhà nước;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước quy định tại Nghị định này, bao gồm: Vi phạm về điều cấm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8; vi phạm về nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán quy định tại Điều 57, Điều 58 và vi phạm về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 68 của Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đơn vị được kiểm toán; tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm toán.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước.

3. Người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là hành vi có lỗi do đơn vị được kiểm toán, tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là việc người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của Nghị định này đối với đơn vị được kiểm toán, tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

Điều 4. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 6, khoản 5 Điều 7, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này.

Điều 5. Quy định về mức phạt tiền

1. Mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt đối với cá nhân.

2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.

3. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước đối với tổ chức là 200.000.000 đồng.

4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không được sử dụng tiền ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để nộp phạt. Trường hợp xử phạt tổ chức thì sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý và nộp lại khoản tiền phạt tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 6. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm, điều cấm, của đơn vị được kiểm toán, tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm toán

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cung cấp không đầy đủ hoặc không kịp thời: Báo cáo tài chính; báo cáo tình hình thực hiện, quyết toán vốn, quản lý dự án đầu tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước;

b) Cung cấp không đầy đủ hoặc không kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước; báo cáo không đầy đủ hoặc không kịp thời thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;

c) Giải trình không đầy đủ hoặc không kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán;

d) Bố trí không kịp thời người có trách nhiệm liên quan làm việc với Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cung cấp các thông tin, tài liệu không chính xác cho Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;

b) Giải trình không chính xác các vấn đề do Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán;

c) Báo cáo sai lệch thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;

b) Không bố trí người có trách nhiệm liên quan làm việc với Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;

c) Không giải trình các vấn đề do Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán;

d) Không ký biên bản kiểm toán, biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên nhà nước, biên bản làm việc liên quan khác;

đ) Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công;

e) Mua chuộc, đưa hối lộ thành viên Đoàn kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

g) Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;

h) Không gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau; báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm cho Kiểm toán nhà nước theo quy định.

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không chấp hành quyết định kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;

b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;

c) Đe dọa thành viên Đoàn kiểm toán mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành quyết định kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Buộc cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc gửi đầy đủ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau; báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm cho Kiểm toán nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và điểm h khoản 3 Điều này;

d) Buộc giải trình đầy đủ, chính xác các vấn đề do Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này;

c) Buộc bố trí người có trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán làm việc với Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

d) Buộc ký biên bản kiểm toán, biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của kiểm toán viên nhà nước, biên bản làm việc liên quan khác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

Điều 7. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm, điều cấm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 điều này).

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cung cấp không đầy đủ hoặc không kịp thời các thông tin, tài liệu để phục vụ cho Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015;

b) Không cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước;

c) Không ký biên bản làm việc với Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đưa tin, bài phản ảnh về kết quả kiểm toán không chính xác;

b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;

b) Buộc ký biên bản làm việc với Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;

c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Điều 8. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước theo quy định;

b) Cung cấp không đầy đủ hoặc không kịp thời các thông tin, tài liệu về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Báo cáo không chính xác về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;

b) Không cung cấp thông tin, tài liệu về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước;

c) Thực hiện không đầy đủ hoặc không kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Buộc thực hiện đầy đủ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Chương III

THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 9. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước

1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước, gồm:

a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này;

b) Công chức được giao nhiệm vụ kiểm toán, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập biên bản và chuyển hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Nghị định này ra quyết định xử phạt.

Điều 10. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước

1. Kiểm toán trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối hành vi quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Nghị định này;

b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 5 Điều 6, khoản 5 Điều 7, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước có quyền:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến mức tối đa đối với hành vi quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Nghị định này;

b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 5 Điều 6, khoản 5 Điều 7, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này.

Chương IV

THỦ TỤC XỬ PHẠT, THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT

Điều 11. Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Điều 12. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 10 của Nghị định này có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 13. Thi hành quyết định cưỡng chế

1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước do Kiểm toán nhà nước chủ trì, cơ quan Công an nhân dân, Ngân hàng, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp thực hiện.

2. Việc thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 88 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm quản lý công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước

Kiểm toán nhà nước quản lý công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước;

2. Hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước;

3. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước;

4. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước;

5. Cung cấp thông tin về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước

1. Các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với tổ chức, cá nhân không thực hiện nghiêm chỉnh quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.

2. Các cơ quan chức năng của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước có trách nhiệm chuyển hồ sơ (nếu có) hoặc thông báo tới người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này để xem xét, xử lý.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng      năm 2017.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Tổng Kiểm toán nhà nước, các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, PC (05).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc
Ngày:11/09/2020 Chia sẻ bởi:ngan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM