Dự thảo về luật dân số tháng 04/2020

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội ban hành Luật Dân số Mời các bạn cùng tham khảo

Dự thảo về luật dân số tháng 04/2020

QUỐC HỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Luật số:      /2020/QH14  

DỰ THẢO

Tháng 4.2020

LUẬT DÂN SỐ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Dân số.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Luật này quy định về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, chất lượng dân số về thể chất và điều kiện bảo đảm thực hiện công tác dân số.

2. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến dân số tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng kinh tế - xã hội hoặc một đơn vị hành chính.

2. Quy mô dân số là tổng số người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng kinh tế - xã hội hoặc một đơn vị hành chính tại một thời điểm hoặc trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

3. Mức sinh là tình trạng sinh sản thực tế của dân số trong một thời gian nhất định, thường là một năm.

4. Mức sinh thay thế là mức sinh mà trung bình một phụ nữ trong toàn bộ cuộc đời sinh đẻ của mình sinh đủ số con gái để thay thế mình thực hiện chức năng sinh đẻ, duy trì nòi giống hoặc là mức sinh tính bình quân trong toàn xã hội thì mỗi cặp vợ chồng có hai con.

5. Kế hoạch hoá gia đình là việc Nhà nước, xã hội, gia đình thực hiện các biện pháp, chính sách để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định có trách nhiệm để có được số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh phù hợp, nhằm bảo vệ sức khoẻ, nuôi dạy con tốt, tương thích với điều kiện sống của gia đình.

6. Sức khoẻ sinh sản là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người.

7. Sức khỏe tình dục là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tình cảm, tinh thần và quan hệ xã hội liên quan đến tình dục.

8. Phương tiện tránh thai là thuốc, hóa chất, trang thiết bị y tế được sử dụng với mục đích ngăn chặn sự thụ thai.

9. Tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai là hình thức phân phối trung gian giữa cung cấp miễn phí và thị trường, thúc đẩy sự chuyển đổi hành vi của khách hàng từ sử dụng phương tiện tránh thai miễn phí sang sử dụng phương tiện tránh thai thương mại để phòng, tránh mang thai ngoài ý muốn, phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường sinh sản, HIV/AIDS, nhằm thực hiện mục tiêu, chính sách về dân số.

10. Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một quốc gia, khu vực, vùng kinh tế - xã hội hoặc một đơn vị hành chính thành các nhóm theo giới tính, độ tuổi, dân tộc và các đặc trưng khác.

11. Cơ cấu dân số vàng là cơ cấu dân số mà số người từ 15 tuổi đến 64 tuổi chiếm ít nhất hai phần ba tổng dân số.

12. Tỷ số giới tính khi sinh là số trẻ trai so với với 100 trẻ gái trong tổng số trẻ sinh ra sống trong một khoảng thời gian xác định (thường là một năm) của quốc gia, đơn vị hành chính cấp tỉnh.

13. Cân bằng giới tính khi sinh là khi số trẻ trai, trẻ gái được sinh ra còn sống theo quy luật tự nhiên nằm trong khoảng từ 103 - 107 trẻ trai so với 100 trẻ gái.

14. Lựa chọn giới tính thai nhi là việc can thiệp của con người để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.

15. Già hóa dân số là khi số người từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ từ 10% đến dưới 20% hoặc khi số người từ 65 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ từ 7% đến dưới 14% trong tổng dân số.

16. Cơ cấu dân số già là khi số người từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ từ 20% trở lên trong tổng dân số hoặc khi số người từ 65 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ từ 14% trở lên trong tổng dân số.

17. Phân bố dân số là sự phân chia dân số theo khu vực, vùng kinh tế - xã hội hoặc đơn vị hành chính.

18. Di cư là sự thay đổi nơi cư trú của con người từ  đơn vị hành chính này đến cư trú ở đơn vị hành chính khác hoặc từ quốc gia, vùng lãnh thổ này đến quốc gia, vùng lãnh thổ khác trong khoảng thời gian xác định.

19. Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số.

20. Tư vấn, khám sức khỏe trước hôn nhân là việc cung cấp thông tin, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, kiểm tra, đánh giá tình trạng sức khỏe cho nam, nữ trước khi kết hôn, góp phần bảo đảm hôn nhân bền vững, nâng cao chất lượng giống nòi.

21. Tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ sinh là việc cung cấp thông tin, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình trạng sức khỏe nhằm phát hiện các bất thường, dị tật, bệnh tật để điều trị trước sinh cho phụ nữ mang thai hoặc trẻ sơ sinh.

 22. Phòng ngừa và điều trị vô sinh là việc tư vấn và sử dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và điều trị vô sinh cho các cặp vợ chồng, cá nhân.

23. Công tác dân số là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan đến quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, chất lượng dân số và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển.

24. Dịch vụ dân số là việc cung cấp thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về dân số, các biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

25. Lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển là việc đưa các yếu tố dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của quốc gia, khu vực, vùng kinh tế - xã hội, ngành, địa phương và tổ chức thực hiện.

26. Dân số và phát triển là mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, tài nguyên, môi trường, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện công tác dân số

1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chất lượng cuộc sống của cá nhân, gia đình và toàn xã hội.

2. Bảo đảm việc chủ động, tự nguyện, bình đẳng và đề cao trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và  thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.

3. Kết hợp giữa quyền và lợi ích của cá nhân, gia đình với lợi ích của cộng đồng và toàn xã hội; trong việc thực hiện duy trì mức sinh thay thế, bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về dân số

1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, tỉnh, thành phố, đối tượng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở vùng, tỉnh, thành phố, đối tượng đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ hai con ở vùng, tỉnh, thành phố, đối tượng có mức sinh thấp.

2. Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân tộc có rất ít người. Giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho người dân tộc thiểu số rất ít người, người các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người có công với cách mạng, người khuyết tật thực hiện chính sách dân số.

3. Hỗ trợ người dân sống ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thực hiện chính sách dân số. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài tại vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực trọng yếu về an ninh, quốc phòng; người dân tái định cư được tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản tại nơi ở mới, góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương tiếp nhận tái định cư.

4. Khuyến khích nam, nữ thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán trước sinh; cha, mẹ hoặc thành viên khác trong gia đình chủ động, tự nguyện cho trẻ sơ sinh tham gia các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị các bệnh bẩm sinh; ngân sách nhà nước hỗ trợ ưu tiên cho một số đối tượng chính sách để thực hiện nâng cao chất lượng dân số.

5. Hỗ trợ, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội để thực hiện bình đẳng giới, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.

6. Tạo việc làm, tạo điều kiện làm việc về phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất cho người cao tuổi đáp ứng về sức khỏe, khả năng chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và có nhu cầu làm việc.

7. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hợp tác và đóng góp về tài chính, kỹ thuật để thực hiện công tác dân số, tham gia các hoạt động về dân số; tham gia cung cấp các dịch vụ về dân số.

8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước  tham gia cung cấp dịch vụ dân số được hưởng các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của pháp luật về xã hội hóa.

9.  Đầu tư nguồn lực đáp ứng yêu cầu công tác dân số; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dân số.

10. Khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật về dân số.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân  về dân số

1. Công dân có các quyền sau đây:

a) Được cung cấp thông tin, giáo dục, truyền thông về dân số;

b) Được cung cấp các dịch vụ dân số có chất lượng, thuận tiện, an toàn và được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật;

c) Được lựa chọn các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số phù hợp với sức khỏe và điều kiện sống của gia đình;

d) Được thực hiện các quyền khác có liên quan về dân số theo quy định của pháp luật.

2. Công dân có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cùng với Nhà nước và xã hội trong việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức sinh thay thế, bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

b) Thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các thành viên trong gia đình;

c) Tôn trọng lợi ích của Nhà nước, xã hội, cộng đồng trong việc điều chỉnh quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, nâng cao chất lượng dân số;

d) Thực hiện các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dân số.

Điều 6. Ngày Dân số Việt Nam

1. Ngày Dân số Việt Nam là ngày 26 tháng 12 hằng năm.

2. Ngày Dân số Việt Nam được tổ chức nhằm đẩy mạnh việc thông tin, giáo dục, truyền thông trong nhân dân về thực hiện công tác dân số; kết hợp cung cấp dịch vụ dân số an toàn, chất lượng, đa dạng, thuận tiện, phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân, gia đình và toàn xã hội.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin trái với chính sách, pháp luật về dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc; cản trở việc thông tin, giáo dục, truyền thông, vận động và thực hiện chính sách, pháp luật về dân số.

2. Tuyên truyền, phổ biến, tư vấn phương pháp và cung cấp dịch vụ để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.

3. Lựa chọn giới tính thai nhi, loại bỏ thai nhi vì lý do giới tính dưới mọi hình thức.

4. Chẩn đoán, xác định và cung cấp thông tin về giới tính thai nhi, trừ trường hợp khám, chẩn đoán, điều trị các bệnh có liên quan đến giới tính.

5. Kỳ thị, phân biệt đối xử đối với con trai, con gái trong gia đình và dòng tộc; xúc phạm danh dự, nhân phẩm người sinh con một bề là gái hoặc trai.

6. Ép buộc, xúi giục người khác lựa chọn giới tính thai nhi, phá thai vì giới tính của thai nhi.

7. Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, cung cấp, lưu hành dụng cụ, phương tiện, các sản phẩm ứng dụng trong chẩn đoán, lựa chọn giới tính trước khi sinh.

8. Cung cấp dịch vụ, phương tiện, tư vấn, hướng dẫn phá thai không đúng quy định pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

 9. Cản trở hoặc cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

10. Mua, bán phương tiện tránh thai miễn phí.

11. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng, chưa được phép lưu hành.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung Dự thảo Luật dân số ----

Ngày:28/08/2020 Chia sẻ bởi:Hoang Oanh Nguyen

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM