Bệnh nhiễm độc Asen - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Người bị nhiễm độc asen có thể không nhận thức được tình trạng của mình và thường chỉ phát hiện ra bị bệnh khi đã ở giai đoạn nặng. Vậy bệnh lý này có những triệu chứng gì? Phương pháp pháp nào để chẩn đoán và điều trị? Cùng eLib.VN tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!

Bệnh nhiễm độc Asen - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

1. Tìm hiểu chung

Asen là gì?

Asen (As) hay thạch tín là một á kim, màu xám bạc hay trắng như thiếc, có tính giòn, tỷ trọng 5,73 và nóng chảy ở nhiệt độ 817°C, được tìm thấy khắp nơi trên thế giới trong mạch nước ngầm. Các hợp chất của asen rất độc.

Theo kết quả thực nghiệm trên gia súc cho thấy asen hóa trị III độc hơn asen hóa trị V. Asen ở dạng dung dịch độc hơn (vì dễ hấp thụ) so với asen không hoà tan. Vì vậy, ở nhiều nước đã cấm dùng hợp chất asen hòa tan làm hóa chất trừ sâu mà thay bằng hợp chất asen không hòa tan.

Nhiễm độc asen là gì?

Nhiễm độc asen là tình trạng xảy ra khi một người bị nhiễm asen ở mức độ nguy hiểm. Loại nhiễm độc này có thể gây ra các biến chứng sức khỏe nghiêm trọng, thậm chí tử vong nếu không được điều trị.

Trên thực tế số trường hợp nhiễm độc asen rất cao nhưng do chưa đủ nhận thức nên có thể bỏ sót hoặc lơ là, đặc biệt là ở những người khai thác mỏ và luyện thiếc, vàng tự do.

2. Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc asen là gì?

Các triệu chứng nhiễm độc asen có thể là cấp tính hoặc mạn tính và thường phụ thuộc vào cách người bệnh đã tiếp xúc với asen.

Tình trạng nhiễm độc asen cấp tính thường xảy ra khi hấp thụ một lượng lớn asen qua đường tiêu hóa hoặc hô hấp. Các triệu chứng xuất hiện sau nửa giờ thường là:

Khô miệng, kèm theo khó nuốt; Đau bụng dữ dội; Nôn; Tiêu chảy nặng; Phân có nhiều hạt như hạt gạo lẫn máu như bệnh tả; Mất nước; Tiểu ít; Thân nhiệt và huyết áp giảm; Thường có kèm theo tình trạng viêm ống thận cấp; Chuột rút và co giật; Uể oải, gà gật; Trạng thái lơ mơ, nhầm lẫn; Đau đầu; Có vị kim loại trong miệng; Hơi thở có mùi khó chịu như tỏi; Tăng tiết nước bọt; Đổ nhiều mồ hôi; Có máu trong nước tiểu.

Trong trường hợp hít phải hoặc hấp thụ 1 lượng asen ít đậm đặc hơn, các triệu chứng có thể mất nhiều thời gian hơn để bộc phát. Khi đó, người bệnh có thể bắt đầu bị co giật và thay đổi sắc tố móng tay. 

Nhiễm độc asen mạn tính thường có các triệu chứng như:

Khó chịu, đau bụng; Cơ thể ngứa ngáy; Đau các khớp, suy nhược;Tiêu chảy hoặc táo bón; Ban đỏ ngoài da; Phù mi mắt dưới; Mặt hốc hác; Niêm mạc tổn thương như viêm lợi, viêm họng, viêm niêm mạc đường hô hấp trên (chảy nước mũi, ho, khàn giọng), viêm màng tiếp hợp (đỏ mắt); Cảm giác tê cóng, bỏng da, kiến bò hoặc ngứa; Run, co giật cơ; Teo cơ; Viêm nhiều dây thần kinh gây liệt chi hoặc rối loạn cảm giác; Viêm loét, loạn sừng lòng bàn tay, bàn chân, sạm da, rụng lông tóc; Suy gan, viêm – suy thận; Có thể gây ra ung thư da, phổi, xương.

Nhiễm độc asen thường ảnh hưởng đến da, gan, phổi và thận. Người bệnh có thể xuất hiện các mảng dày sừng trên lòng bàn tay, bàn chân như mụn cơm, lớn dần bằng hạt đậu xanh hay hạt đậu phộng, lan rộng thành mảng. Chúng thường mọc đối xứng hai bên, đôi khi xuất hiện cả ở lưng, bụng, đùi, cẳng chân, cánh tay. Da vùng này vàng, có thể có vết nứt nẻ.

Trong giai đoạn cuối, các triệu chứng có thể nặng lên thành co giật và sốc, dễ dẫn đến hôn mê hoặc tử vong. Nếu sống sót, khả năng phục hồi vẫn rất chậm sau nhiều tháng. Khi khỏi, móng tay người bệnh thường xuất hiện vân khía ngang, trong nước tiểu có hồng cầu, protein do thận chưa hồi phục.

3. Nguyên nhân

Nguyên nhân của nhiễm độc asen là gì?

Nguyên nhân chính của nhiễm độc asen là do hấp thụ một lượng asen độc hại qua hít thở, tiêu hóa (uống nước từ mạch nước ngầm nhiễm độc) hay hấp thụ qua da. Nếu lượng asen lớn có thể dẫn đến tử vong trong thời gian ngắn, còn việc hấp thụ một lượng nhỏ hơn trong một thời gian dài thì lại gây ra nhiều bệnh nghiêm trọng cho cơ thể.

Đa số các trường hợp nhiễm độc asen là từ điều kiện nghề nghiệp khi phải tiếp xúc với lượng lớn bụi, hơi khói, sương mù trong quá trình xử lý quặng asen, sản xuất các hợp chất asen, sử dụng các hợp chất asen trong công nghệ da, thủy tinh màu, điện tử… trong công nghiệp khai thác mỏ và luyện kim (đặc biệt là luyện kim màu do asen có trong quặng thiếc, vàng, mangan…).

Riêng với kỹ nghệ luyện kim, tỷ lệ asen cao trong quặng sẽ bị nhiệt độ lò luyện làm cho nóng chảy, bay hơi gây ô nhiễm môi trường lao động, gây nhiễm độc cấp hoặc mạn tính cho người tiếp xúc.

4. Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán nhiễm độc asen?

Các đối tượng cần chẩn đoán nhiễm độc asen là người lao động làm việc trong môi trường có hơi, bụi asen hay các hợp chất vô cơ của asen cao hơn giới hạn tối đa cho phép 0,3mg/m, có thời gian tiếp xúc lâu.

Các xét nghiệm máu, tóc, nước tiểu và móng tay có thể giúp bác sĩ chẩn đoán. Xét nghiệm nước tiểu nên được thực hiện trong vòng 1-2 ngày kể từ khi tiếp xúc ban đầu để có biện pháp chính xác khi xảy ra nhiễm độc. Bác sĩ có thể tiến hành định lượng asen niệu. Nếu kết quả >100 micromol creatinin/lít hoặc hơn 0,1mg/lít nước tiểu và có các dấu hiệu lâm sàng như đã đề cập thì có thể chẩn đoán xác định nhiễm độc asen. 

Xét nghiệm trên tóc và móng tay có thể đánh giá mức độ tiếp xúc với asen trong khoảng thời gian lên tới 12 tháng. Các xét nghiệm này có thể cho biết chính xác mức độ tiếp xúc với asen nhưng không cho thấy những ảnh hưởng đối với sức khỏe của con người.

Những phương pháp điều trị nhiễm độc asen

Việc điều trị phụ thuộc vào loại nhiễm và giai đoạn nhiễm. Tuy nhiên đến nay chưa có phương pháp điều trị triệt để nhằm đào thải asen ra khỏi cơ thể mà chỉ có thể giảm thiểu những tác hại từ asen sau khi phát hiện nhiễm. 

Những phương pháp đó là:

Bỏ trang phục có thể đã bị nhiễm asen Tắm rửa kỹ và cọ sạch vùng da tiếp xúc hay bị ảnh hưởng Truyền máu Dùng thuốc trợ tim trong trường hợp tim bắt đầu suy yếu Bổ sung khoáng chất nhằm làm giảm nguy cơ mắc các vấn đề về nhịp tim có thể gây tử vong Theo dõi sát sao chức năng thận Tưới rửa ruột nhằm loại bỏ lượng asen lắng và ngăn không cho hấp thụ vào ruột

Ngoài ra, bác sĩ có thể sử dụng liệu pháp Chelation để phân lập asen từ protein máu bằng một số hóa chất, bao gồm axit dimercaptosuccinic và dimercaprol.

5. Phòng ngừa 

Những biện pháp nào giúp phòng ngừa nhiễm độc asen?

Một số biện pháp giúp phòng ngừa nhiễm độc asen tại nơi làm việc là:

Tổ chức thông hút gió và hút bụi, hơi asen tại chỗ Xây tường nhẵn, nền phân xưởng và lối đi chung phải không thấm nước, được cọ rửa hàng ngày; Thay thế các hợp chất asen tan trong nước bằng hợp chất không tan; Công nhân thường xuyên làm việc trong môi trường có asen phải khám định kỳ đầy đủ để phát hiện những biểu hiện sớm của nhiễm độc asen mạn tính; Môi trường lao động cần được giám sát định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần; Mặc quần áo bảo hộ lao động đầy đủ và phù hợp với công việc; Cấm ăn uống, hút thuốc tại nơi làm việc; Tắm rửa, thay quần áo sau mỗi ca lao động.

Tại hộ gia đình có dùng nước giếng khoan, để đề phòng nhiễm độc asen cần dùng bể lọc có giàn phun mưa nếu nước nhiễm sắt nhiều (5mg/l trở lên) hoặc dùng các thiết bị lọc asen. Bên cạnh đó, người dân cần:

Kiểm tra nguồn nước gần đó để xác định asen nếu có; Cẩn thận khi lưu trữ nước mưa, cần che chắn kỹ càng trong các bồn chứa sạch; Khoan giếng sâu để lấy nước vì giếng càng sâu, nước càng ít chứa asen.

Vơi những thông tin trên đây về bệnh nhiễm độc Asen, hy vọng sẽ hữu ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu và điều trị bệnh!

Ngày:06/10/2020 Chia sẻ bởi:Ngoan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM