Thông tư 12/2011/TT-NHNN về dịch vụ chứng thực chữ ký số của ngân hàng nhà nước

Thông tư 12/2011/TT-NHNN ngày 17 tháng 05 năm 2011 quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của ngân hàng nhà nước.

Thông tư 12/2011/TT-NHNN về dịch vụ chứng thực chữ ký số của ngân hàng nhà nước

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 12/2011/TT-NHNN Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;

Căn cứ Luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;

Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 25/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Thực hiện Nghị quyết số 60/NQ-CP về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Kho bạc Nhà nước.

2. Tổ chức khác lựa chọn sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước trong các hoạt động giao dịch điện tử do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước cấp.

2. “Dịch vụ chứng thực chữ ký số” là một loại hình dịch vụ do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước cấp. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:

a) Tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao;

b) Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao;

c) Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số;

d) Những dịch vụ khác theo quy định của Nghị định chữ ký số.

3. “Thuê bao” là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư này; được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước cấp chứng thư số; chấp nhận chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số được cấp.

4. “Tổ chức quản lý thuê bao” là các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức khác đề nghị cấp chứng thư số cho tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức mình và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về quản lý tổ chức, cá nhân đó.

5. “Giao dịch điện tử của Ngân hàng Nhà nước” là các hoạt động, nghiệp vụ được tiến hành bằng phương thức điện tử của Ngân hàng Nhà nước.

6. “Nghị định chữ ký số” là Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Điều 4. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số) do Cục Công nghệ tin học quản lý, điều hành và là tổ chức duy nhất của Ngân hàng Nhà nước cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Địa chỉ: Số 64 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: (04) 3835 4775 / (04) 3773 1386

Fax: (04) 3835 8135 / 3834 5180

Phòng đầu mối: Phòng An ninh công nghệ thông tin và quản lý, cấp phát chữ ký điện tử (Phòng CA).

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước thuộc loại hình tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng.

Điều 5. Chứng thư số

1. Nội dung chứng thư số:

a) Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số;

b) Tên của thuê bao;

c) Tên tổ chức quản lý thuê bao;

d) Số hiệu của chứng thư số;

đ) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số;

e) Các khóa công khai của thuê bao;

g) Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số;

h) Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số;

i) Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số;

k) Các thông tin khác do mục đích quản lý, sử dụng, an toàn, bảo mật do tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số quy định.

2. Thời gian có hiệu lực của chứng thư số:

a) Không quá 10 năm đối với chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số;

b) Không quá 05 năm đối với chứng thư số của thuê bao.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của các bên

1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số:

a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số có các quyền sau:

- Cấp phát, gia hạn, tạm dừng, thu hồi, khôi phục chứng thư số và thay đổi cặp khóa cho thuê bao khi có yêu cầu;

- Lưu giữ bảo sao khóa bí mật thuộc cặp khóa mã hóa của thuê bao và chỉ được sử dụng khóa bí mật này khi được phép của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc người được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền;

b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số có các nghĩa vụ sau:

- Quản lý, vận hành hệ thống trang thiết bị kỹ thuật cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;

- Có phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước an toàn, liên tục;

- Lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc quản lý chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực;

- Phân phối khóa và chứng thư số cho thuê bao;

- Công bố danh sách các chứng thư số đã cấp, tạm dừng hoặc thu hồi;

- Đảm bảo an toàn, bí mật khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp đồng ý nhận ủy quyền lưu giữ bản sao khóa bí mật của thuê bao;

- Lưu trữ các thông tin chứng thư số của thuê bao trong thời hạn ít nhất 05 năm kể từ khi chứng thư số bị thu hồi;

- Tổ chức tiêu hủy chứng thư số và các dữ liệu liên quan đã hết hạn lưu trữ theo quy định tại Điều 19 Thông tư này nếu không có chỉ định nào khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Hướng dẫn và tạo điều kiện cho tổ chức quản lý thuê bao, thuê bao thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.

c) Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số không có nghĩa vụ kiểm tra từng giao dịch điện tử cụ thể của thuê bao.

2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức quản lý thuê bao:

a) Tổ chức quản lý thuê bao có các quyền sau:

- Được cung cấp các thông tin hướng dẫn về trình tự, thủ tục cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư số;

- Được yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số cấp, gia hạn, tạm dừng, khôi phục, thu hồi chứng thư số hoặc thay đổi cặp khóa cho các thuê bao do mình quản lý.

b) Tổ chức quản lý thuê bao có các nghĩa vụ sau:

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên đơn đề nghị cấp, gia hạn, tạm dừng, khôi phục, thu hồi chứng thư số và thay đổi cặp khóa của thuê bao do mình quản lý;

- Có trách nhiệm gửi hồ sơ về chứng thư số theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp về tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số;

- Hướng dẫn, kiểm tra và tạo điều kiện cho các thuê bao thuộc tổ chức mình quản lý, sử dụng chứng thư số và khóa bí mật theo đúng các quy định tại Thông tư này;

- Thông báo kịp thời bằng văn bản cho tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số của thuê bao trong các trường hợp: thuê bao tạm nghỉ việc, nghỉ việc hoặc chuyển sang tổ chức khác; thuê bao chuyển công việc mới và không sử dụng chứng thư số đã cấp và các trường hợp khác xuất phát từ nhu cầu của tổ chức quản lý thuê bao.

3. Quyền và nghĩa vụ của thuê bao:

a) Thuê bao có các quyền sau:

- Được cung cấp các thông tin hướng dẫn về trình tự, thủ tục cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư số;

- Thông qua tổ chức quản lý thuê bao của mình để đề nghị cấp, gia hạn, tạm dừng, khôi phục, thu hồi chứng thư số hoặc thay đổi cặp khóa;

- Trong trường hợp cần thiết, thuê bao có thể trực tiếp gửi văn bản đề nghị tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số tạm dừng chứng thư số của mình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về đề nghị đó.

b) Thuê bao có các nghĩa vụ sau:

- Sử dụng chứng thư số đúng mục đích đã đăng ký;

- Bảo quản và sử dụng khóa bí mật, các dữ liệu trong thiết bị lưu giữ khóa bí mật theo chế độ “Mật”;

- Thông báo kịp thời cho tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số và tổ chức quản lý thuê bao của mình trong trường hợp phát hiện hoặc nghi ngờ chứng thư số, khóa bí mật không còn an toàn;

- Tuân thủ các quy định khác về cất phát, quản lý và sử dụng chứng thư số.

Chương 2.

THUÊ BAO VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO

Điều 7. Cấp chứng thư số

1. Cá nhân, tổ chức đề nghị cấp chứng thư số phải thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 2 Thông tư này;

b) Chấp thuận các quy định đối với thuê bao tại Thông tư này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số gồm:

Văn bản đề nghị cấp chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao gửi tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số (theo mẫu số 7 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này), kèm theo Giấy đề nghị cấp chứng thư số (theo mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này) của các cá nhân, tổ chức thuộc tổ chức quản lý thuê bao.

3. Trường hợp tự tạo cặp khóa, thuê bao phải tạo cặp khóa trong khoảng thời gian quy định trên thông báo chấp thuận cấp chứng thư số. Trường hợp thuê bao không có điều kiện tạo cặp khóa trong khoảng thời gian quy định, tổ chức quản lý thuê bao phải có văn bản gửi tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số đề nghị gia hạn thời gian tạo khóa cho thuê bao.

4. Thuê bao phải sử dụng thiết bị lưu giữ khóa bí mật theo tiêu chuẩn kỹ thuật do tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số quy định.

Điều 8. Gia hạn chứng thư số

1. Chứng thư số đề nghị gia hạn phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất là 30 ngày.

2. Tổ chức quản lý thuê bao gửi giấy đề nghị gia hạn của thuê bao (theo mẫu số 2 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này) đến tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.

3. Mỗi chứng thư số được gia hạn không quá 03 lần, thời gian gia hạn cho mỗi lần không quá 05 năm.

Điều 9. Tạm dừng chứng thư số

1. Chứng thư số của thuê bao bị tạm dừng trong các trường hợp sau:

a) Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao (theo mẫu số 3 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này) trong các trường hợp: khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu giữ khóa bí mật thất lạc, bị sao chép trái phép hoặc các trường hợp mất an toàn khác;

b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ phía các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

c) Theo yêu cầu bằng văn bản từ tổ chức quản lý thuê bao;

d) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định tại Thông tư này;

đ) Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số phát hiện ra bất cứ sai sót, sự cố nào có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao hoặc an ninh, an toàn của hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

2. Thời gian tạm dừng chứng thư số tối đa là 06 tháng.

Điều 10. Thu hồi chứng thư số

1. Chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Chứng thư số hết hạn sử dụng;

b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ phía các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

c) Theo yêu cầu bằng văn bản từ tổ chức quản lý thuê bao;

d) Tổ chức quản lý thuê bao, thuê bao giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

đ) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khóa bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật tại Thông tư này;

2. Chứng thư số bị thu hồi sau khi hết thời hạn lưu trữ được tiêu hủy theo quy định tại Điều 19 Thông tư này nếu không có chỉ định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 11. Thay đổi cặp khóa

1. Thuê bao có yêu cầu thay đổi cặp khóa phải đảm bảo thời hạn sử dụng còn lại của chứng thư số ít nhất là 30 ngày.

2. Tổ chức quản lý thuê bao có giấy đề nghị thay đổi cặp khóa của thuê bao (theo mẫu số 6 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này) gửi tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.

Điều 12. Kiểm tra chữ ký số

1. Trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký, người nhận phải kiểm tra những thông tin sau:

a) Hiệu lực, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm chứng thư số của người ký và chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số;

b) Chữ ký số phải được tạo bởi khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư số của người ký.

2. Người nhận phải chịu mọi thiệt hại xảy ra trong trường hợp sau:

a) Không tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đã biết hoặc được thông báo về sự không còn tin cậy của chứng thư số và khóa bí mật của người ký.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Thông tư số 12/2011/TT-NHNN ---

Ngày:05/08/2020 Chia sẻ bởi:Denni Trần

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM