Thông tư 38/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh

Thông tư số 38/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019 về việc hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp 

Thông tư 38/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 38/2019/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC AN TOÀN, LÀNH MẠNH, THÂN THIỆN, PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường;

Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Giáo dục nghề nghiệp;

Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; phòng, chống bạo lực học đường trong các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục nghề nghiệp) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Thông tư này không áp dụng đối với trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm.

Chương II

XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC AN TOÀN, LÀNH MẠNH, THÂN THIỆN

Điều 3. Hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp

1. Bảo đảm an ninh trật tự; an toàn vệ sinh thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần thực hiện tốt những việc sau:

a) Đảm bảo an ninh trật tự, nội vụ trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

b) Có kế hoạch phòng chống cháy nổ, ứng phó trước hiện tượng thời tiết bất thường, thiên tai (mưa bão, lũ lụt,...), phòng chống dịch bệnh theo quy định.

c) Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nước uống; không để xảy ra ngộ độc, mất an toàn thực phẩm trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

d) Đảm bảo an toàn cho học sinh, sinh viên trong quá trình học tập và các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ; không để xảy ra hành vi quấy rối, xâm hại tình dục đối với học sinh, sinh viên.

đ) Phối hợp giữa nhà trường với địa phương trong việc bảo đảm an ninh, an toàn cho học sinh, sinh viên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

2. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc Bộ quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp

a) Trên cơ sở quy tắc ứng xử chung được quy định tại Điều 4 Thông tư này, cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng Bộ quy tắc ứng xử phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.

b) Bộ quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải được lấy ý kiến rộng rãi của cán bộ quản lý, nhà giáo, người lao động và của học sinh, sinh viên trước khi ban hành.

c) Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm quán triệt đến toàn thể cán bộ quản lý, nhà giáo, người lao động và học sinh, sinh viên biết và thực hiện Bộ quy tắc ứng xử của đơn vị.

d) Bộ Quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải được niêm yết tại các bảng tin, bảng thông báo, website của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

đ) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong đơn vị. Định kỳ khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo, người lao động và học sinh, sinh viên về việc thực hiện Bộ quy tắc ứng xử.

3. Thiết lập kênh thông tin trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

a) Xây dựng và phát huy hiệu quả trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tăng cường trao đổi thông tin với cán bộ quản lý, nhà giáo, người lao động, học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cá nhân có liên quan khác về văn hóa ứng xử.

b) Thiết lập hộp thư góp ý và công bố đường dây nóng tiếp nhận thông tin phản ánh về môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

c) Xử lý thông tin nhanh và hiệu quả. Đảm bảo việc bảo mật thông tin cá nhân của người cung cấp thông tin theo quy định pháp luật.

d) Tổ chức gặp gỡ, trao đổi thông tin với gia đình học sinh, sinh viên.

4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa cho học sinh, sinh viên

a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức các hoạt động hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động từ thiện, hoạt động vì cộng đồng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao cho học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành, phù hợp với khả năng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của học sinh, sinh viên.

b) Các hoạt động nêu tại Điểm a Khoản này phải được lập kế hoạch theo học kỳ hoặc năm học trước khi tổ chức.

c) Các hoạt động nêu tại Điểm a Khoản này phải đảm bảo đúng quy định pháp luật, phù hợp với độ tuổi, tâm lý của học sinh, sinh viên và không trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, vùng, miền.

d) Khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động từ thiện, hoạt động vì cộng đồng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và các hoạt động liên quan đến xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.

5. Thực hiện công tác y tế trường học và trợ giúp học sinh, sinh viên

a) Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ quản lý, nhà giáo, người lao động và học sinh, sinh viên theo quy định.

b) Triển khai các biện pháp và chế độ vệ sinh phòng, chống dịch bệnh do cơ quan y tế hoặc cơ quan quản lý cấp trên yêu cầu.

c) Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh, sinh viên.

d) Đảm bảo các điều kiện sơ, cấp cứu, hỗ trợ kịp thời nạn nhân khi xảy ra tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

6. Tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn để đảm bảo:

a) An ninh, trật tự, an toàn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

b) An toàn tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự và bí mật đời sống riêng tư của cán bộ, nhà giáo, người lao động, học sinh, sinh viên.

c) An toàn cho các hoạt động giáo dục, các cuộc giao lưu văn hóa xã hội.

Điều 4. Quy tắc chung về ứng xử trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp

1. Quy tắc ứng xử chung

a) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của cán bộ, viên chức, nhà giáo, người lao động, học sinh, sinh viên trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

b) Xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác trong sinh hoạt cũng như học tập tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

c) Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.

d) Cán bộ, nhà giáo, nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục. Học sinh, sinh viên phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng và theo quy định của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Cha mẹ học sinh, sinh viên và khách đến cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải sử dụng trang phục phù hợp, lịch sự.

đ) Không hút thuốc, không sử dụng đồ uống có cồn, các chất kích thích bị cấm khác trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

e) Không phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trái thuần phong mỹ tục hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục dưới mọi hình thức.

g) Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, hoặc đe dọa, bạo lực với người khác.

h) Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, đồng nghiệp (bạn học) và những người khác. Không làm tổn hại đến uy tín của tập thể.

2. Ứng xử của cán bộ quản lý

a) Đối với các cán bộ quản lý khác: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng vị trí, chức trách công tác của nhau; hợp tác, thân thiện, chia sẻ trách nhiệm. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết hoặc né tránh trách nhiệm.

b) Đối với nhà giáo và người lao động: Giao tiếp đúng mực, nghiêm túc, khích lệ, động viên, gương mẫu, đồng hành trong công việc. Quan tâm bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm cá nhân và phát huy năng lực của nhà giáo, người lao động. Không có biểu hiện hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm, không che dấu vi phạm hoặc đổ lỗi.

c) Đối với học sinh, sinh viên: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, tôn trọng. Đối xử công bằng, bình đẳng, bao dung, trách nhiệm, yêu thương, nhân ái tôn trọng sự khác biệt. Quan tâm lắng nghe và động viên, khích lệ đúng lúc. Không có hành động xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.

d) Đối với khách đến liên hệ công tác: Tôn trọng, lịch sự, đúng mực trong giao tiếp. Quan tâm lắng nghe và sẵn sàng hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.

3. Ứng xử của nhà giáo và người lao động

a) Đối với cán bộ quản lý: Tôn trọng, lịch sự, đúng mực trong giao tiếp. Thái độ tôn trọng, cầu thị, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết, không né tránh hoặc che dấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.

b) Đối với đồng nghiệp: Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện, tôn trọng. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết hoặc né tránh trách nhiệm.

c) Đối với học sinh, sinh viên: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, cử chỉ mẫu mực. Có ý kiến khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh. Đối xử công bằng, bình đẳng, bao dung, trách nhiệm, yêu thương, nhân ái tôn trọng sự khác biệt. Quan tâm lắng nghe, động viên và khích lệ đúng lúc. Không có hành vi, lời nói xúc phạm, gây tổn thương, bạo hành, xâm hại hoặc thể hiện thái độ trù dập, định kiến, che dấu các hành vi vi phạm của học sinh, sinh viên.

d) Đối với khách đến liên hệ công tác: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, lịch sự, thân thiện, sẵn sàng hướng dẫn, giúp đỡ. Không có thái độ xúc phạm hoặc gây khó khăn, phiền hà.

4. Ứng xử của học sinh, sinh viên

a) Đối với cán bộ quản lý, nhà giáo và người lao động: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ. Chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường và quy định của pháp luật. Không bịa đặt thông tin, xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm hoặc có hành vi bạo lực đối với người khác.

b) Đối với học sinh, sinh viên khác: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, bạo lực, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo bè phái. Không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm học sinh, sinh viên khác.

c) Đối với khách đến liên hệ công tác: Tôn trọng, lễ phép.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Thông tư số 38/2019/TT-BLĐTBXH ---

Ngày:31/07/2020 Chia sẻ bởi:Tuyết

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM