Giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 31: Trao Đổi Chất

eLib tổng hợp, biên soạn nội dung tài liệu giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 31: Trao Đổi Chất, giới thiệu đến các em, giúp các em củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài tập phân tích các quá trình trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và tế bào. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SBT Sinh học 8 Bài 31: Trao Đổi Chất

1. Giải bài 1 trang 59 SBT Sinh học 8

- Vì sao nói trao đổi chất là đặc trưng cơ bản của cơ thể sống?

Phương pháp giải

- Trao đổi chất là đặc trưng cơ bản của cơ thể chất:

+ Cơ thể sống là một hệ thống mở.

+ Nhờ trao đổi chất cơ thể sinh trưởng và phát triển.

+ Môi trường sống luôn thay đổi.

Hướng dẫn giải

- Cơ thể sống là một hệ mở thường xuyên trao đổi vật chất với môi trường xung quanh để tồn tại và phát triển. Khác với các cơ thể sống, vật vô cơ như một khúc gỗ khô, một cục đá, một thanh sắt càng tiếp xúc với môi trường xung quanh càng chóng bị phân rã, bào mòn, han gỉ đế rồi tan rã.

- Như vậy, trao đổi chất là một trong những đặc trưng và là đặc trưng cơ bản nhất của cơ thể sống vì nhờ có trao đổi chất thường xuyên với môi trường xung quanh mà cơ thể sinh trưởng, phát triển và sinh sản để bảo tồn và duy trì sự sống từ thế hệ này qua thế hệ khác.

- Sống trong môi trường luôn thay đổi, cơ thể phải có những cơ chế thích nghi để bảo đảm sự tồn tại trong những điều kiện luôn đổi thay đó nhờ sự chỉ đạo của thần kinh và thể dịch dưới hình thức cảm ứng.

2. Giải bài 2 trang 59 SBT Sinh học 8

- Nêu rõ mối quan hệ giữa trao đổi chất ở phạm vi cơ thể với trao đổi chất ở phạm vi tế bào.

Phương pháp giải

- Tế bào là đơn vị cấu tạo và đơn vị chức năng của cơ thể sống.

- Tế bào lấy các chất dinh dưỡng từ thức ăn, O2 thông qua hoạt động trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường ngoài.

Hướng dẫn giải

- Tế bào là đơn vị cấu tạo và đơn vị chức năng của cơ thể sống. Muốn tồn tại và thực hiện mọi hoạt động sống, tế bào phải thường xuyên trao đổi chất với môi trường xung quanh, đó là máu, nước mô và bạch huyết tạo thành môi trường trong của cơ thể và là môi trường bao quanh các tế bào, mang vật chất cần thiết đến cho tế bào để tế bào có thể tồn tại và thực hiện mọi hoạt động sống của nó (đổi mới hoặc thay thế phần vật chất đã bị phận giải, tổng hợp những thành phần chất sống của tế bào, phân giải các chất tạo năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể) đồng thời thải loại ra môi trường trong những sản phẩm phân huỷ hoặc sản phẩm của chuyển hoá trong tế bào. Vậy tế bào nhận những chất cần thiết từ đâu? Và đưa những sản phẩm phân huỷ trong tế bào đi đâu?

- Tế bào lấy các chất dinh dưỡng từ thức ăn thông qua cơ quan tiêu hoá và lấy O2 của không khí bên ngoài qua cơ quan hô hấp, nhờ máu do cơ quan tuần hoàn đưa tới và cũng chính cơ quan tuần hoàn đã chuyển các chất thải đến các cơ quan bài tiết để lọc thải ra môi trường ngoài.

- Như vậy, sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường ngoài liên quan chặt chẽ với trao đổi chất ở tế bào và là điều kiện đảm bảo cho sự trao đổi chất ở tế bào. Nói khác đi, trao đổi chất giữa tế bào với môi trường ngoài là thông qua môi trường trong của cơ thể.

3. Giải bài 4 trang 61 SBT Sinh học 8

- Có thể xác định cường độ trao đổi chất của cơ thể bằng cách nào? Việc làm đó có ý nghĩa gì? 

Phương pháp giải

- Các phương pháp xác định cường độ trao đổi chất cơ thể:

+ Đo nhiệt lượng tỏa ra trong quá trình chuyển hóa.

+ Đo nhiệt lượng gián tiếp dựa trên cơ sở "đương lượng nhiệt" của O2 do phản ứng ôxi hoá các loại thức ăn.

- Ý nghĩa: Xác định nhu cầu năng lượng, xác định tình trạng sinh lí của cơ thể.

Hướng dẫn giải

- Có thể xác định cường độ trao đổi chất bằng cách đo nhiệt lượng toả ra trong quá trình chuyển hoá. Tất cả các dạng năng lượng tiêu dùng trong cơ thể cuối cùng đều biến thành nhiệt năng toả ra môi trường xung quanh, do đó người ta đã dùng phương pháp đo nhiệt trực tiếp bằng "phòng đo nhiệt lượng".

+ Phòng được cách nhiệt hoàn toàn với bên ngoài, trong đó có một hệ thống ống dẫn nước chảy qua. Người ta có thể đo nhiệt toả ra của người thực nghiệm bằng xác định độ tăng nhiệt độ của khối nước đã đi qua phòng trong thời gian thực nghiệm.

- Phương pháp đơn giản hơn là phép đo nhiệt lượng gián tiếp dựa trên cơ sở "đương lượng nhiệt" của O2 do phản ứng ôxi hoá các loại thức ăn.

+ Khi 1 lít O2 chuyển hoá với glucozơ sẽ giải phóng 5,01 Calo năng lượng, với mỡ là 4,70 Calo, còn với prôtêin là 4,60 Calo (1 kilocalo = 1000 Calo).

+ Với khẩu phần hỗn hợp thì trung bình 1 lít O2 tiêu thụ trong cơ thể sẽ giải phóng được 4,825 Calo (đó là đương lượng nhiệt của 1 lít O2).

+ Với phương pháp này chỉ cần đo thể tích khí thở bằng máy đo thông khí tspirometer). Chỉ cần đo trong 6 phút có thể tính ra số lít O2 tiêu thụ trong 1 giờ rồi nhân với đương lượng nhiệt của O2 để tính ra calo là năng lượng mà có thể tiêu dùng của người thực nghiệm.

- Việc xác định cường độ trao đổi chất của các loại hình lao động có thể giúp xác định được nhu cầu năng lượng mà loại hình lao động đó cần cung cấp qua khẩu phần ăn hằng ngày. Nó còn giúp xác định tình trạng sinh lí của cơ thể là bình thường hay đang trong tình trạng bệnh lí.

4. Giải bài 6 trang 62 SBT Sinh học 8

- Trao đổi chất ở cấp độ tế bào có đặc điểm

A. Thức ăn, nước và muối khoáng... từ môi trường ngoài qua các hộ cơ quan vào cơ thể đồng thời môi trường ngoài cũng và có sự tiếp nhận các chất thải, sản phẩm phân huỷ.

B. Thức ăn, nước và muối khoáng... từ môi trường ngoài trực tiếp vào cơ thể và sự tiếp nhận các chất thải, sản phẩm phân huỷ.

C. Các chất dinh dưỡng và Otiếp nhận từ máu được tế bào sử dụng cho các hoạt động sống, các sản phẩm phân huỷ được thải vào môi trường trong.

D. Môi trường trong có sự tiếp nhận các chất thải, sản phẩm phân huỷ. 

Phương pháp giải

- Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể. Mọi tế bào đều phải thực hiện trao đổi chất với máu và nước mô (môi trường trong) để tồn tại và phát triển.

Hướng dẫn giải

⇒ Đáp án: C.

5. Giải bài 7 trang 63 SBT Sinh học 8

- Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể có đặc điểm

A. Thức ăn, nước và muối khoáng... từ môi trường ngoài qua các hệ cơ quan vào cơ thể đồng thời môi trường ngoài cũng tiếp nhận các chất thải, sản phẩm phân huỷ.

B. Thức ăn, nước và muối khoáng... từ môi trường ngoài trực tiếp vào cơ thể có sự tiếp nhận các chất thải, sản phẩm phân huỷ.

C. Các chất dinh dưỡng và 02 tiếp nhận từ máu được tế bào sử dụng cho các hoạt động sống, các sản phẩm phân huỷ được thải vào môi trường trong.

D. Môi trường trong có sự tiếp nhận các chất thải, sản phẩm phân huỷ. 

Phương pháp giải

- Dựa vào sản phẩm của trao đổi chất ở cơ thể cung cấp nguyên liệu cho quá trình trao đổi chất ở tế bào.

Hướng dẫn giải

- Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể có đặc điểm: Thức ăn, nước và muối khoáng... từ môi trường ngoài qua các hệ cơ quan vào cơ thể đồng thời môi trường ngoài cũng tiếp nhận các chất thải, sản phẩm phân huỷ.

⇒ Đáp án: A

6. Giải bài 8 trang 63 SBT Sinh học 8

- Sự trao đổi chất được thể hiện ở

A. Cấp độ cơ thể.

B. Cấp độ tế bào.

C. Cấp độ mô.

D. 2 cấp độ là cấp độ cơ thể và cấp độ tế bào. 

Phương pháp giải

- Sự trao đổi chất được thể hiện ở 2 cấp độ là cấp độ cơ thể và cấp độ tế bào.

Hướng dẫn giải

⇒ Đáp án: D.

7. Giải bài 10 trang 63 SBT Sinh học 8

Sự trao đổi chất ở cấp độ tế bào thực chất là

A. Sự trao đổi giữa hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ bài tiết với môi trường ngoài.

B. Sự trao đổi giữa hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ bài tiết với môi trường trong.

C. Sự trao đổi vật chất giữa tế bào với môi trường ngoài.

D. Sự trao đổi vật chất giữa tế bào với môi trường trong.

Phương pháp giải

- Sản phẩm của trao đổi chất ở cơ thể cung cấp nguyên liệu cho trao đổi chất tế bào và lấy chất thải từ trao đổi chất ở tế bào thải ra môi trường.

Hướng dẫn giải

- Sự trao đổi chất ở cấp độ tế bào thực chất là: Sự trao đổi vật chất giữa tế bào với môi trường trong.

→ Chọn D

8. Giải bài 11 trang 63 SBT Sinh học 8

Sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể thực chất là

A. Sự trao đổi giữa hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ bài tiết với môi trường ngoài.

B. Sự trao đổi giữa hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ bài tiết với môi trường trong.

C. Sự trao đổi vật chất giữa tế bào với môi trường ngoài.

D. Sự trao đổi vật chất giữa tế bào với môi trường trong. 

Phương pháp giải

- Sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể thực chất là: Sự trao đổi giữa hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ bài tiết với môi trường ngoài.

Hướng dẫn giải

⇒ Đáp án: A 

9. Giải bài 12 trang 64 SBT Sinh học 8

Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và cấp độ tế bào có mối quan hệ là:

A. Trao đổi chất ở cấp cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và O2 cho tế bào và nhận các chất thải.

B. Trao đổi chất ở cấp tế bào giải phóng năng lượng cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể.

c. Sự trao đổi giữa hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ bài tiết với môi trường ngoài và trong.

D. Cả A và B.  

Phương pháp giải

- Trao đổi chất cơ thể đóng vai trò trạm trung gian giữa trao đổi chất tế bào và môi trường.

Hướng dẫn giải

- Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và cấp độ tế bào có mối quan hệ là

  • Trao đổi chất ở cấp cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và O2 cho tế bào và nhận các chất thải.
  • Trao đổi chất ở cấp tế bào giải phóng năng lượng cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể.

→ Đáp án D

10. Giải bài 23 trang 66 SBT Sinh học 8

- Ghép nội dung ở cột 1 và cột 2 cho phù hợp kết quả vào cột 3

Phương pháp giải

- Xem lại trao đổi chất qua cơ thể.

+ Vai trò môi trường ngoài.

+ Nguồn nguyên liệu và sản phẩm quá trình trao đổi chất cơ thể.

Hướng dẫn giải

- Đáp án.

Ngày:01/10/2020 Chia sẻ bởi:Minh Ngoan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM