Dàn ý và phân tích những câu Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

Bài văn mẫu dưới đây sẽ cung cấp cho các em kiến thức về những câu Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa. Từ đó, các em sẽ hiểu hơn về người lao động và người phụ nữ trong xã hội xưa. Mời các em cùng tham khảo nhé!

Dàn ý và phân tích những câu Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

1. Dàn ý khái quát phân tích những câu Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

a. Mở bài: Giới thiệu bài Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa: Trong kho tàng ca dao truyền thống của Việt Nam ta có một bộ phận chiếm tỉ lệ lớn chủ đề về than thân của người phụ nữ.

b. Thân bài:

- Bài ca dao về niềm băn khoăn của một người con gái mới lớn bước vào tuổi lấy chồng: Hình ảnh tấm lụa đào chính là hiện thân cho vẻ đẹp nhan sắc, tuổi xuân phơi phới của người con gái.

- Người con gái muốn được công nhận giá trị của mình nhưng vẫn đầy tự ti: Dù cô biết rằng phẩm chất của mình thơm ngọt, thảo bùi nhưng vì vẻ ngoài của cô không được hấp dẫn.

- Sự kiên định, thủy chung chờ đợi: nói lên nỗi lòng tương tư thương nhớ bạn tình qua hình ảnh chiếc khăn, ngọn đèn và đôi mắt.

- Tình cảm yêu thương bền chặt, son sắt và thủy chung. Rồi hình ảnh gừng cay - muối mặn biểu tượng cho tình nghĩa sắt son trước những đắng cay của cuộc đời.

c. Kết bài: Ý nghĩa bài Những câu Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa: Mảng ca dao thân thân yêu thương tình nghĩa đã nuôi dưỡng cho ta những tình cảm sâu sắc đẹp đẽ.

2. Dàn ý chi tiết phân tích những câu Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

a. Mở bài:

- Giới thiệu về đặc trưng thể loại ca dao: Là thể loại trữ tình diễn tả tâm trạng, cảm xúc của con người, gắn với các hình thức sinh hoạt.

- Giới thiệu về chùm Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa: là bộ phận phong phú nhất trong kho tàng ca dao trữ tình Việt Nam. Nó phản ánh những cung bậc khác nhau trong đời sống tình cảm của người Việt xưa với những đặc trưng nghệ thuật đặc thù.

b. Thân bài:

- Luận điểm 1: Ca dao than thân - tiếng hát than thân của người phụ nữ.

+ Bài 1:

  • Chủ thể trữ tình: Là người phụ nữ, được xác định qua đại từ nhân xưng “em”.

=> Người phụ nữ tự than cho số phận mình. Cách xưng hô khiêm nhường.

  • Các hình ảnh được sử dụng trong bài ca dao: Hình ảnh so sánh, ẩn dụ “tấm lụa đào”; Nghĩa đen: Tấm lụa đào là một mảnh vải đẹp, mềm mại, có giá trị; Nghĩa bóng: Gợi liên tưởng đến vẻ đẹp của người phụ nữ, mềm mại nuột nà.

=> Người phụ nữ tự ý thức được vẻ đẹp của mình.

  • Hình ảnh ẩn dụ “chợ”: Nghĩa đen: Chợ là một nơi để trao đổi, giao lưu buôn bán, rất phức tạp; Nghĩa bóng: Chợ là sự hiển hiện của một xã hội phức tạp.

=> Người phụ nữ tự than về số phận của mình.

  • Từ ngữ: Từ láy “phất phơ”: gợi ra sự bấp bênh, vô định trong cuộc đời người phụ nữ; Câu hỏi tu từ: “biết vào tay ai”: Thể hiện những dự cảm đầy lo âu về cuộc đời của người phụ nữ.

-> Người phụ nữ tự nhận thức về cuộc đời mình, bất lực trước sự xô đẩy, nổi lênh đênh của cuộc đời.

=> Ý nghĩa: Qua bài ca dao than thân của người phụ nữ, tác giả dân gian muốn thể hiện sự trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ đồng thời nói lên niềm cảm thông, chia sẻ với số phận bấp bênh của người phụ nữ.

  • Tố cáo xã hội phong kiến chà đạp quyền sống tự do, được làm chủ của người phụ nữ.

+ Bài 2:

  • Mô - típ mở đầu “thân em”.

-> Người phụ nữ tự than cho thân phận mình. “Em” - cách xưng hô khiêm nhường, tế nhị.

  • Hình ảnh so sánh, ẩn dụ “củ ấu gai”: Nghĩa đen củ ấu gai được miêu tả chân thực: ruột trong trắng, vỏ ngoài đen; Nghĩa bóng: Hình ảnh gợi liên tưởng đến người phụ nữ có bề ngoài nhem nhuốc, lam lũ nhưng bên trong thì trong trắng.

=> Thể hiện tiếng nói tự ý thức, tự khẳng định giá trị bề sâu bên trong của người phụ nữ.

  • Hai câu cuối là lời mời mọc đầy thiết tha, táo bạo: Nghĩa đen: Lời mời nếm thử củ ấu gai có bề ngoài đen đúa nhưng bên trong ngọt bùi; Nghĩa bóng: Thể hiện khát vọng tự do, khát khao yêu đương, giao cảm của người phụ nữ.

=> Ý nghĩa: Ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ, cổ vũ cho khát vọng yêu đương, giao cảm của họ. Lên án, tố cáo thế lực phong kiến chà đạp quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền làm chủ của người phụ nữ.

- Luận điểm 2: Ca dao yêu thương tình nghĩa.

+ Bài 3: Tâm trạng của chàng trai trước chuyện tình duyên lỡ làng:

  • Mô típ mở đầu “trèo lên” phổ biến trong ca dao: Trèo lên cây bưởi hái hoa, trèo lên cây gạo cao cao và trong bài ca dao này là trèo lên cây khế nửa ngày.
  • Trèo lên cây khế: Hành động bình thường.
  • Trèo lên cây khế nửa ngày: hành động bất bình thường.

=> Biến một hành động bình thường trở thành một hành động bất bình thường để diễn tả chính xác trạng thái, tâm trạng của chàng trai chua xót đến ngẩn ngơ.

  • Câu hỏi tu từ “Ai làm chua xót lòng này, khế ơi”: Là lời bộc bạch trực tiếp của chàng trai.
  • Ai là đại từ phiếm chỉ để chỉ người hoặc một thiết chế phong kiến nào đó như môn đăng hộ đối, sự phân biệt sang hèn,... đã chia cắt tình duyên của chàng trai.
  • Cách gọi “khế ơi” thân mật, gần gũi như những người bạn tri kỉ.

-> Thể hiện sự chua xót, đắng cay, ngậm ngùi của chàng trai.

  • Các cặp hình ảnh đối lập: Sao hôm - sao mai, mặt trăng - mặt trời.

-> Nói về sự cách trở trong tình yêu của chàng trai và người yêu. Các sự vật này dù không bao giờ xuất hiện cùng lúc nhưng chúng luôn đi liền với nhau, không bao giờ cách xa nhau. Khẳng định tình cảm của chàng trai với người mình yêu dù có trắc trở, bị cấm đoán, nhưng hai trái tim luôn hướng về nhau, cùng chung một nhịp đập như những quy luật của vũ trụ kia.

=> Chàng trai mượn quy luật vũ trụ để khẳng định tấm lòng chung thủy, tình yêu bền chặt, khát vọng hạnh phúc chân chính của mình.

  • Lời giải bày trực tiếp của chàng trai: “Mình ơi! Có nhớ ta chăng/ Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”: Mô típ câu hỏi quen thuộc thường gặp trong ca dao: Mình ơi, mình về, mình đi; Cách xưng hô “ta - mình”: gần gũi, ngọt ngào, thân thương; Hình ảnh ẩn dụ so sánh “sao Vượt chờ trăng”: thể hiện tấm lòng thủy chung, son sắt không bao giờ thay đổi của chàng trai.

=> Bài ca dao đã thể hiện sự đồng cảm với những tâm sự của chàng trai trong câu chuyện tình duyên lỡ dở; trân trọng, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của chàng trai thôn quê: Thủy chung, sâu sắc. Đồng thời cũng phê phán những thế lực, những rào cản phong kiến chia cắt chuyện tình duyên, ngăn cản tình yêu đôi lứa.

+ Bài 4: Nỗi niềm thương nhớ người yêu của người phụ nữ:

  • 10 câu thơ đầu: Những cung bậc cảm xúc thể hiện gián tiếp.
  • Phép điệp cấu trúc các câu nghi vấn: khăn thương nhớ ai, đèn thương nhớ ai, mắt thương nhớ ai.
  • Nhấn mạnh, tô đậm nỗi nhớ thương của nhân vật trữ tình. Sự lặp lại cấu trúc cho thấy điệp khúc nỗi nhớ triền miên không dứt. Đó là lời bộc bạch cũng là lời tự vấn của cô gái.
  • Hình tượng “khăn”: Khăn vốn là vật gắn bó mật thiết với người con gái, khăn được sử dụng làm kỉ vật đính ước; Là hình ảnh ẩn dụ để chỉ nhân vật trữ tình và nỗi nhớ thương của nhân vật; Các cặp động từ, tính từ đối lập: rơi - vắt, lên - xuống miêu tả trạng thái của chiếc khăn, qua đó hé lộ tâm trạng ngổn ngang, rối bời, lúng túng của nhân vật trữ tình vì thương nhớ.
  • Hành động “chùi nước mắt” cho thấy sự đau khổ của cô gái.

=> Mượn hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ "chiếc khăn”, tác giả dân gian đã diễn tả nỗi nhớ ngổn ngang, thẫn thờ của cô gái vì thương nhớ. Trong nỗi nhớ ấy còn có sự sầu muộn, bất an đến rơi lệ.

  • Hình tượng “đèn”, “mắt”.
  • “Đèn” là hình ảnh ẩn dụ nhân hóa. Hình ảnh “đèn không tắt” gợi liên tưởng đến thời gian đêm khuya, tĩnh lặng và dài vô tận.

-> Gợi hình ảnh cô gái trằn trọc thâu đêm với nỗi nhớ dài đằng đẵng.

  • “Mắt” là hình ảnh hoán dụ. Hình ảnh “mắt ngủ không yên” khắc họa hình ảnh con người thao thức trong đêm.

-> Gợi nỗi ưu tư nặng trĩu, thao thức, lo lắng bất an của người phụ nữ.

=> Diễn tả sâu sắc những cung bậc nỗi nhớ trong tình yêu của cô gái. Thương nhớ là trạng thái vô hình nhưng được diễn tả bằng những hình ảnh hữu hình, cụ thể.

  • Hai câu thơ sau: Những cung bậc cảm xúc thể hiện trực tiếp: Phép điệp liên hoàn: Đêm qua em những lo phiền... lo vì một nỗi...

-> Nhấn mạnh tâm trạng chủ đạo của cô gái: lo lắng, phiền muộn.Đại từ nhân xưng “em” cho thấy nhân vật trữ tình trực tiếp xuất hiện bày tỏ nỗi lo lắng, sầu muộn về tình yêu. “Không yên một bề” thể hiện nỗi bất an, thổn thức trong lòng cô gái. Dấu chấm lửng ở cuối bài ca dao tạo nên một kết thúc mở, đem lại sức gợi to lớn cho cả bài.

=> Bằng việc sử dụng phép điệp, đại từ nhân xưng “em”, dấu câu đã thể hiện trực tiếp niềm lo lắng, trăn trở của cô gái về số phận và hạnh phúc của mình. Qua nỗi nhớ thương, niềm lo âu trăn trở của nhân vật trữ tình, bài ca dao đã ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người con gái Việt Nam thủy chung, sâu sắc. Đồng thời lên án lễ giáo phong kiến xưa không đem lại hạnh phúc cho người con gái, bởi quan niệm: cha mẹ đặt đâu con ngồi đó, môn đăng hộ đối… Bài ca dao là tiếng hát đầy thương yêu của một tâm hồn khát khao thương yêu.

+ Bài 5: Tình yêu tha thiết, mãnh liệt của người con gái với người yêu:

  • Hình ảnh “sông”: Không gian cách trở ngăn cách tình yêu đôi lứa.
  • Mong ước của cô gái “sông rộng một gang”: Cách nói cường điệu, phóng đại đầy lí thú.

-> Đây là ước muốn có phần phi lí nhưng nó lại trở nên có lí trong tình yêu.

=> Ước muốn táo bạo, thể hiện tình cảm mãnh liệt, trong sáng của cô gái.

  • “Cầu dải yếm” là một hình tượng đặc sắc và cũng là mô-típ quen thuộc trong ca dao.
  • Cầu là không gian trữ tình, nơi gặp gỡ hẹn hò của biết bao đôi lứa ở làng quê Việt Nam. Hình ảnh cây cầu đi vào ca dao thường mang tính ước lệ “cành hồng, ngọn mồng tơi,...” và trong bài ca dao này là yếm đào.
  • Chiếc cầu này là do chính người con gái bắc cho người mình yêu.

=> Thể hiện sự chủ động, táo bạo, mãnh liệt nhưng cũng rất đáng yêu, vượt qua mọi ràng buộc, rào cản của lễ giáo phong kiến.

  • Chiếc cầu làm bằng dải yếm: vật mềm mại, gắn liền với thân thể người phụ nữ, là biểu tượng của nữ giới.

-> Thể hiện sự ý nhị, đáng yêu, duyên dáng.

=> Bài ca dao thể hiện sự cổ vũ, đồng tình với những khát khao tình yêu tha thiết, mãnh liệt của người phụ nữ. Từ đó, ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người con gái Việt, mãnh liệt nhưng không mất đi sự tinh tế, ý nhị.

+ Bài 6: Tình nghĩa vợ chồng thủy chung, gắn bó:

  • Hai câu đầu: Muối, gừng vốn là những gia vị quen thuộc của bữa ăn, cũng là vị thuốc của người lao động nghèo. Hình ảnh gợi sự liên tưởng đến những khó khăn, chuân chuyên của cuộc đời. Từ ngữ chỉ thời gian: 3 năm 9 tháng. Đây là khoảng thời gian ước lệ chỉ khoảng thời gian dài. Những từ ngữ chỉ hiện tại “muối đang còn mặn”, “gừng hãy còn cay” khẳng định những phẩm chất không thay đổi đổi.

-> Ý nghĩa biểu hiện: Hai câu đầu, bằng việc mượn quy luật của tự nhiên, tác giả dân gian đã: Khẳng định tình yêu thủy chung, bền chặt, gắn bó không bao giờ thay đổi của vợ chồng. Ca ngợi tình nghĩa vợ chồng, đồng cam cộng khổ vượt qua mọi khó khăn, gian nan của cuộc đời.

  • Hai câu sau: Đại từ xưng hô “đôi ta”: Chỉ đôi lứa yêu nhau hoặc cặp vợ chồng gắn bó; Thành ngữ “nghĩa nặng tình dày”: Khẳng định tình nghĩa sâu nặng, gắn bó của vợ chồng, cùng nhau trải qua những cay đắng của cuộc đời. Hình ảnh hoán dụ: con số “Ba vạn sáu nghìn ngày” tức 100 năm - một đời người: Con số đó đã khẳng định, nếu như vợ chồng có phải xa cách nhau thì đó cũng là lúc đã đi đến tận cùng của cuộc đời. Tức là không gì có thể chia rẽ được vợ chồng cho đến khi chết.

=> Ý nghĩa thể hiện: Hai câu thơ đã trực tiếp bày tỏ tình nghĩa vợ chồng bền chặt, khăng khít không bao giờ chia lìa thông qua cách xưng hô, cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh hoán dụ.

- Luận điểm 3: Khái quát đặc sắc nghệ thuật:

+ Thể thơ: lục bát hoặc lục bát biến thể, song thất lục bát...

+ Ngôn ngữ gần gũi với đời sống hằng ngày, đậm màu sắc địa phương và dân tộc.

+ Hình ảnh so sánh, ẩn dụ sinh động, chính xác, có giá trị biểu cảm. 

+ Lối diễn đạt bằng một số công thức đậm sắc thái dân gian.

+ Sử dụng các công thức truyền thống "Thân em như", "Trèo lên", "Ước gì", các điệp từ, điệp ngữ.

+ Biện pháp nhân cách hoá, sử dụng các hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng nghệ thuật được chọn lọc.

c. Kết bài:

- Khái quát đặc điểm chung của ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.

+ Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến khóc thương cho thân phận bị phụ thuộc, bị ép duyên, lấy phải chồng không ra gì, bị phụ bạc… Họ là nạn nhân của chế độ phong kiến.

+ Ca dao yêu thương tình nghĩa thường đề cập đến tình cảm, phẩm chất của người lao động. Đó là tình yêu nam nữ, tình vợ chồng, tình yêu quê hương, đất nước.

- Thể hiện thái độ của bản thân:

+ Thêm hiểu về con người Việt Nam xưa, yêu và trân trọng những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc qua các bài ca dao ấy.

3. Phân tích những câu Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

Trong kho tàng ca dao truyền thống của Việt Nam ta có một bộ phận chiếm tỉ lệ lớn chủ đề về than thân của người phụ nữ. Đó là một mảng ca dao hay và giàu ý nghĩa xã hội nhất, các câu mở đầu thường là “Thân em…”, “Em như…”, nghe qua có vẻ giống nhau nhưng khi tìm hiểu thật kĩ chúng ta mới thấy mỗi câu mỗi bài đều có nét riêng cả về nội dung lẫn nghệ thuật.

Bài ca dao đầu tiên là niềm băn khoăn của một người con gái mới lớn khi bước vào tuổi lấy chồng:

“Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”

Hình ảnh tấm lụa đào chính là hiện thân cho vẻ đẹp nhan sắc, tuổi xuân phơi phới của người con gái đến tuổi dậy thì, người con gái đã ý thức rất rõ về giá trị của mình. Tuy nhiên tấm lụa đào ấy lại không phải được cất trong rương báu hay vắt trong nhà mà đang được đem bán giữa chợ. Trong thời buổi hôn nhân không được tự do, phụ thuộc cha mẹ gả bán và mai mối đưa đường nên người con gái cảm giác mình đang ở giữa chợ, băn khoăn và sợ rằng không biết chủ của mình sẽ là người như thế nào chứ không phải sợ ế, sợ rẻ.

Đây là tiếng nói mang đến cảm xúc ngậm ngùi, thương cảm cho số phận bất hạnh của những người con gái. Cùng là tiếng than nhưng ở mỗi bài thơ có những nét riêng, không hòa lẫn. Bài thơ thứ nhất, người con gái tự ví mình với tấm lụa đào - miếng vải cao quý, hiếm và rất đẹp. Cô gái ý thức sâu sắc về vẻ đẹp, giá trị của bản thân. Ấy thế nhưng số phận của cô lại hết sức lênh đênh, bị phụ thuộc phất phơ giữa chợ - thân phận lệ thuộc, bị động, không được tự quyết định cuộc đời mình. Ở bài ca dao thứ hai, câu thơ thứ nhất dường như khiến người đọc chưa thể định hướng gì về vẻ đẹp hay phẩm chất của đối tượng. Câu thơ nói lên đặc điểm của củ ấu gai: bên ngoài xấu xí nhưng bên trong trắng trong, đẹp đẽ, đó cũng chính là vẻ đẹp phẩm chất của người con gái. Dù hình thức bên ngoài không hấp dẫn nhưng sức hấp dẫn nằm ở bên trong, ẩn sâu. Để tìm được vẻ đẹp ấy cần có con mắt tinh tế, tấm lòng thấu hiểu. Câu thơ cuối như một lời mời gọi, lời nói tha thiết, thể hiện mong mỏi của cô gái:

"Ai ơi, nếm thử mà xem

Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi"

Đằng sau lời đề nghị còn ẩn chứa cả một bi kịch: chính vì vẻ đẹp khuất lấp nên giá trị thực không có nhiều người nhận ra, trở thành vô giá trị trong mắt người khác. Qua đó tác giả dân gian đã khắc họa nỗi đau của người phụ nữ: xã hội không cho người phụ nữ thể hiện giá trị thực của mình. Từ bi kịch của hai cô gái trong bài ca dao, họ đã cất lên tiếng nói tố cáo xã hội: không cho họ quyết định cuộc đời, không cho họ thể hiện giá trị của mình, xã hội đã kiềm tỏa, khống chế người phụ nữ khiến họ không được hưởng hạnh phúc. Đồng thời còn cất lên lời ca ngợi và thể hiện thái độ trân trọng với vẻ đẹp của người phụ nữ.

“Trèo lên cây khế nửa ngày…

Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”

Bài thơ trên nói về người con gái đã có người yêu, hai người đã tương xứng hợp nhau như mặt trăng mặt trời, sao Mai với sao Hôm. Nhưng người con trai dường như có sự thay lòng đổi dạ, trong khi đó người con gái kiên định một lòng chờ mong. Tiếp theo đó là bài “Khăn thương nhớ ai”, đã nói lên nỗi lòng tương tư thương nhớ bạn tình qua hình ảnh chiếc khăn, ngọn đèn và đôi mắt. Chữ thương chữ nhớ trong ca dao nói chung và trong bài ca dao này nó riêng luôn có những nét mới, dù có lặp đi lặp lại những vẫn không thấy giống nhau. Bài ca dao này cũng có nội dung và nghệ thuật không giống với bất kì bài ca dao nào khác, “thương” và “nhớ” kết hợp với nhau, điệp đi điệp lại mà nghe hoài không chán. Khi người ta đang yêu, mọi vật xung quanh dường như cũng trở nên thân thương và thổn thức cả.

Bài ca dao thứ năm thể hiện những mong muốn mãnh liệt trong tình yêu:

“Ước gì sông rộng một gang

Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi”

Câu thơ sử dụng hình ảnh biểu tượng quen thuộc: dòng sông - cây cầu. Dòng sông biểu tượng cho sự cách trở. Cây cầu là biểu tượng cho sự vượt lên cách trở để đến được với nhau trong tình yêu. Điều ước của cô gái thật chân thực mà vô cùng đáng yêu: Sông rộng một gang, dòng sông chỉ xuất hiện trong tưởng tượng, trong mong ước của cô gái. Ước muốn rằng khoảng cách của hai ta, những cách trở của đôi mình được rút ngắn một cách tối đa. Cầu dải yếm - để tương xứng với dòng sông rộng một gang. Cây cầu này là biểu tượng vượt lên những cách trở. Đây cũng là sản phẩm của trí tưởng tượng của cô gái, nói lên ước muốn của cô gái - muốn rút ngắn khoảng cách: khoảng cách về mặt địa lí, khoảng cách của trái tim, vượt qua những ngáng trở để đón nhận tình yêu.

Bài ca dao cuối cùng không thể hiện những cảm xúc mãnh liệt, nỗi nhớ nhung trong tình yêu nữa mà thể hiện tình nghĩa gắn bó thủy chung của vợ chồng. Câu thơ sử dụng hình ảnh biểu tượng quen thuộc: muối - gừng, để nói về nghĩa tình sâu nặng, bền chặt, sự thủy chung, gắn bó của vợ chồng. Ngoài ra tác giả còn sử dụng biện pháp lặp cấu trúc: Muối ba năm muối đang còn mặn, gừng chín tháng gừng hãy còn cay, cho thấy sự bền chặt của nghĩa tình vợ chồng. Bài ca dao là lời khẳng định, ngợi ca nghĩa tình vợ chồng gắn bó thủy chung, sâu nặng.

Mảng ca dao thân thân yêu thương tình nghĩa đã nuôi dưỡng cho ta những tình cảm sâu sắc đẹp đẽ, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời kho tàng nghệ thuật ngôn từ độc đáo đã kích thích lòng yêu mến và sự sáng tạo của chúng ta.

  • Tham khảo thêm

Ngày:27/09/2020 Chia sẻ bởi:Minh Ngoan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM