Thuốc theo vần O

Với danh mục Thuốc theo vần O, eLib sẽ cung cấp cho các bạn một số thông tin về thành phần, tác dụng, liều dùng và một số lưu ý sử dụng thuốc. Các bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có được lời khuyên chính xác nhất trong quá trình sử dụng và điều trị bệnh. Mời các bạn cùng tìm hiểu ngay nhé!

1. Định nghĩa về thuốc

Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trừ thực phẩm chức năng.

2. Một số lưu ý cần biết

2.1 Về nguyên tắc sử dụng thuốc

Để đảm bảo sử dụng thuốc trong điều trị một cách hợp lý, an toàn và có hiệu quả, cần tuân thủ 3 nguyên tắc sau:

  • Chọn phác đồ điều trị  với thuốc đặc trị phù hợp , dùng liều tối thiểu có hiệu lực và nguy cơ tác dụng phụ thấp nhất. Dùng thuốc đúng liều lượng và đủ thời gian quy định.
  • Có biện pháp xử lý kịp thời khi sử dụng thuốc quá liều hoặc xảy ra tai biến.
  • Tuân thủ các nguyên tắc, quy định trongviệc sử dụng các nhóm thuốc như kháng sinh, thuốc chống lao, thuốc chống viêm không steroid, các corticoid…

2.2 Cách đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc

Để sử dụng thuốc có hiệu quả, cách tốt nhất là nên uống thuốc theo đơn kê của bác sỹ và làm đúng theo hướng dẫn sử dụng kèm theo từng loại thuốc. Tuy nhiên, tờ hướng dẫn của các thuốc mới đưa ra thị trường thường ghi đầy đủ các đề mục, dài và nhiều chữ. Một số ghi đơn giản và vắn tắt hơn. Ta nên đọc kỹ các phần sau:

Thành phần

Ghi tên hoạt chất hay còn gọi là dược chất và các tá dược. Thí dụ thuốc có biệt dược là zentel hoặc albendazol, trong thành phần ghi dược chất chính là albendazol là thuốc trị giun sán và thêm khá nhiều tá dược để tạo thành thuốc viên nén.

Cần biết tên dược chất, vì đây chính là tên thuốc dùng cho việc điều trị. Đã có nhiều trường hợp bà mẹ cho con uống nhiều thuốc tưởng là khác nhau nhưng chỉ chứa một dược chất hạ sốt là paracetamol, đưa đến trẻ bị ngộ độc thuốc rất đáng tiếc.

Chỉ định

Là phần ghi những trường hợp dùng thuốc. Có thể ghi trường hợp bệnh điều trị cơn cao huyết áp) hoặc ghi trị tác nhân bệnh (trị giun đũa, giun kim, giun móc) hoặc dùng để dự phòng (dự phòng cơn đau thắt ngực). Cần đọc phần này để xem thuốc sẽ dùng có phù hợp với bệnh đang được điều trị hay không?

Cách dùng - liều dùng

Ghi cách dùng thuốc như thế nào như: ngậm dưới lưỡi, uống hoặc tiêm bắp, tĩnh mạch… Còn liều được ghi: liều dùng cho một lần, liều trong 24 giờ (tức trong một ngày), liều cho một đợt điều trị. Ví dụ thuốc được ghi: 500mg x 3 lần/ngày, trong 10 ngày, có nghĩa là mỗi lần dùng 500mg thuốc (thường là uống 1 viên chứa 500mg hoạt chất), dùng 3 lần trong ngày, dùng trong 10 ngày liên tiếp.

Chống chỉ định

Là phần ghi những trường hợp không được dùng thuốc. Thường ghi một số đối tượng như: phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người bị suy gan, suy thận, người bị mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… hoặc trường hợp nhược cơ, hôn mê gan, loét dạ dày tiến triển…

Nếu trong phần này chỉ ghi chống chỉ định phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó, trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc. Ví dụ: thuốc được ghi chống chỉ định đối với trẻ dưới 15 tuổi, ta phải tuyệt đối theo đúng điều này, đừng vì thấy trẻ 13-14 tuổi lớn con có vẻ già dặn ta lại cho dùng.

Lưu ý thận trọng

Là thành phần ghi những điều cần lưu ý, thí dụ có thuốc ghi trong thời gian dùng thuốc phải theo dõi chức năng gan, hoặc thuốc không được tiêm bắp mà phải tiêm tĩnh mạch chậm…

Phần “lưu ý - thận trọng” có thể được xem là “chống chỉ định tương đối”. Có nghĩa là vì thận trọng có những trường hợp không được dùng thuốc nhưng không cấm hoàn toàn.

Ví dụ thuốc được ghi: “người lái xe hay vận hành máy móc cần thận trọng khi sử dụng thuốc, do thuốc có thể gây buồn ngủ, ngầy ngật” ta nên hiểu người lái xe hay vận hành máy móc nên tránh dùng thuốc, còn không làm việc vẫn có thể dùng hoặc thuốc được ghi: “thận trọng khi chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi” có nghĩa là tốt nhất nên tránh dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, vì sự cần thiết bác sĩ vẫn có thể chỉ định thuốc cho trẻ và theo dõi kỹ.

Tác dụng phụ (hoặc tác dụng ngoại ý)

Là phần ghi những tác dụng không phải dùng trong điều trị, xảy ra ngoài ý muốn. Ví dụ, một số thuốc dùng trong bệnh lý tim mạch uống vào là gây ho khan, hoặc có thuốc làm cho phân có màu đen, làm nước tiểu có màu vàng, màu xanh, đỏ…

Một số tác dụng phụ của thuốc thường hay gặp: đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt… thường các tác dụng phụ này sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Là phần ghi thuốc nếu dùng cùng lúc với một số thuốc khác sẽ bị các phản ứng bất lợi. Ví dụ, thuốc aspirin nếu dùng chung bởi các thuốc giảm đau, chống viêm giống như nó (được gọi là các thuốc chống viêm không steroid), sẽ đưa đến tương tác thuốc làm tổn hại niêm mạc dạ dày (hại bao tử) hơn, hay aspirin nếu dùng chung với thuốc chống đông như coumarin sẽ gây xuất huyết.

Hạn dùng

Trong tờ hướng dẫn không ghi, tuy nhiên người sử dụng thuốc cần xem kỹ hạn dùng được ghi trên bao bì (nhãn thuốc, vỉ thuốc hoặc hộp giấy đựng lọ thuốc). Hạn dùng được định nghĩa là “khoảng thời gian sử dụng được ấn định cho một lô thuốc (thuốc được sản xuất theo lô) mà sau thời hạn này thuốc đó không còn giá trị sử dụng”.

3. Một số loại thuốc theo vần O

Thuốc điều trị các bệnh về mắt

- Oflovid

- Olopatadine

- Opcon – A®

- Optive®

- Optive® UD

Thuốc điều trị các bệnh dạ dày

- Oxyphencyclimine

- Oxyboldine®

- Ovac 20

- Omeprazole

- Olsalazine

Thuốc điều trị các bệnh cơ, xương, khớp

- Otilonium bromide

- Osteomin®

- Ossopan®

- Orphenadrine

Với một số thông tin trên đây về thuốc theo vần O, hy vọng sẽ hữu ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu và sử dụng thuốc. Để biết được cụ thể về thành phần, tác dụng, liều dùng cũng như một sô lưu ý cảnh báo thuốc, các bạn có thể tham khảo danh mục Thuốc theo vần O do eLib tổng hợp. Chúc các bạn sức khỏe!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM