Dự thảo 02 luật khám bệnh, chữa bệnh

Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh. Mời mọi người cùng tìm hiểu thêm 

Dự thảo 02 luật khám bệnh, chữa bệnh

QUỐC HỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Luật số:   /2020/QH14  

DỰ THẢO 02
22/3/2019

LUẬT

KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH (sửa đổi)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.

2. Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.

3. Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

4. Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề).

5. Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là giấy phép hoạt động).

6. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là người đã được cấp giấy phép hành nghề và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là người hành nghề).

7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

8. Lương y là người có hiểu biết về lý luận y dược học cổ truyền, có kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền có dùng thuốc hoặc không dùng thuốc được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến của Hội đông y trung ương hoặc Hội đông y cấp tỉnh.

9. Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền là người sở hữu bài thuốc hoặc phương pháp chữa bệnh theo kinh nghiệm lâu đời do dòng tộc, gia đình truyền lại, điều trị có hiệu quả đối với một hoặc vài bệnh, chứng nhất định được Sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến của Hội đông y cấp tỉnh.

10. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục là việc người hành nghề tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa thuộc lĩnh vực hành nghề theo chương trình do Bộ Y tế phê duyệt hoặc công nhận và được cấp giấy chứng nhận theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

11. Người bệnh không có người nhận là người bệnh đang ở trong tình trạng cấp cứu, bị bệnh tâm thần hoặc bị bỏ rơi, bao gồm cả trẻ sơ sinh bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy tờ tùy thân, không xác định được địa chỉ cư trú.

12. Hội chẩn là hình thức thảo luận giữa những người hành nghề về tình trạng bệnh của người bệnh để chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, kịp thời.

13. Sự cố y khoa là các tình huống không mong muốn xảy ra trong quá trình chẩn đoán, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính mạng của người bệnh.

14. Bệnh án là hồ sơ trong đó tập hợp các giấy tờ ghi nhận thông tin cá nhân, mô tả tình trạng, chẩn đoán, chỉ định điều trị, diễn biến bệnh và kết quả điều trị của người bệnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

15. Bệnh án điện tử là bệnh án được lập, cập nhật, hiển thị, ký số, lưu trữ bằng phương tiện điện tử đáp ứng các quy định tại khoản 14 Điều này và có giá trị pháp lý như hồ sơ bệnh án giấy

16. Khám bệnh, chữa bệnh từ xa là việc trao đổi thông tin có liên quan đến sức khỏe của cá nhân giữa người làm chuyên môn y tế với cá nhân đó hoặc giữa những người làm chuyên môn y tế với nhau ở các địa điểm cách xa nhau thông qua các phương tiện công nghệ thông tin và viễn thông.

Điều 3. Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh

1. Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.

2. Tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 11 và khoản 4 Điều 59 của Luật này.

3. Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật.

4. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.

5. Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.

6. Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.

7. Bảo đảm an toàn cho người hành nghề và nhân viên y tế hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và an ninh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh

1. Ưu tiên bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cơ bản của nhân dân. Quan tâm dành ngân sách cho việc chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng, trẻ em, người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực y tế ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến trên xuống tuyến dưới, từ vùng có điều kiện kinh tế - xã hội không khó khăn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

4. Khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh.

5. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh.

2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, chính sách, kế hoạch về khám bệnh, chữa bệnh;

c) Quản lý thống nhất việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hành nghề và giấy phép hoạt động;

d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

e) Tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; hướng dẫn việc luân phiên người hành nghề; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh;

g) Thực hiện hợp tác quốc tế về khám bệnh, chữa bệnh; hợp tác chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật và phương pháp chữa bệnh mới.

3. Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức hệ thống khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của quân đội.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi địa phương.

Điều 6. Các hành vi bị cấm

1. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh.

2. Khám bệnh, chữa bệnh không có giấy phép hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề; cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.

3. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không đúng phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, phạm vi hoạt động chuyên môn trong giấy phép hoạt động, trừ trường hợp cấp cứu.

4. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.

5. Người hành nghề bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ bác sỹ y học cổ truyền, y sỹ y học cổ truyền, lương y và người có bài thuốc gia truyền.

6. Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc chưa được phép lưu hành trong khám bệnh, chữa bệnh.

7. Quảng cáo không đúng với khả năng, trình độ chuyên môn hoặc không đúng phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động; lợi dụng kiến thức y học cổ truyền hoặc kiến thức y khoa khác để quảng cáo gian dối về phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh.

8. Sử dụng hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh.

9. Người hành nghề sử dụng rượu, bia, cồn công nghiệp, cồn y tế, ma túy, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.

10. Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh.

11. Gây tổn hại đến sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành nghề.

12. Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc.

13. Cán bộ, công chức, viên chức y tế thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.

14. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.

15. Người bệnh hoặc người nhà người bệnh đập phá tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bạo hành nhân viên y tế dưới mọi hình thức, thoái thác nghĩa vụ đóng viện phí.

Chương II

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH VÀ NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH

Mục 1. Quyền của người bệnh và người nhà người bệnh

Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế

1. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh.

2. Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật.

Điều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư

1. Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.

2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.

Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh

1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.

2. Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.

3. Không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội.

Điều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh

1. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.

2. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.

3. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh

Phương án 1.

1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Phương án 2.

1. Được cung cấp toàn bộ thông tin về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu.

2. Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hoá đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.

2. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.

Điều 13. Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

1. Trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp pháp của người bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.

2. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu không có mặt người đại diện hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.

Mục 2. Nghĩa vụ của người bệnh và người nhà người bệnh

Điều 14. Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề

Tôn trọng và không được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề và nhân viên y tế khác.

Điều 15. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh

1. Cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều trị của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.

3. Chấp hành và yêu cầu người nhà của mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 16. Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh

1. Người bệnh tham gia bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

2. Người bệnh không tham gia bảo hiểm y tế có trách nhiệm tự chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Chương III

NGƯỜI HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

Mục 1. ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 17. Phân loại và nội dung, giá trị, số lượng của giấy phép hành nghề

1. Phân loại giấy phép hành nghề:

a) Giấy phép hành nghề chính thức: Cấp cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 18 Luật này.

b) Giấy phép hành nghề tạm thời: Cấp cho các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật này.

2. Nội dung của giấy phép hành nghề:

a) Nội dung của giấy phép hành nghề chính thức bao gồm:

- Họ và tên, ngày tháng năm sinh, bằng cấp chuyên môn;

- Hình thức hành nghề;

- Phạm vi hành nghề;

- Thời hạn giá trị:

- Mã số của người hành nghề.

b) Nội dung của giấy phép hành nghề tạm thời bao gồm:

- Họ và tên, ngày tháng năm sinh, bằng cấp chuyên môn;

- Hình thức hành nghề;

- Phạm vi hành nghề;

- Thời hạn giá trị:

- Địa điểm (chỉ áp dụng đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc đào tạo về y có thực hành khám bệnh, chữa bệnh trên người bệnh).

3. Giấy phép hành nghề có thời hạn tối đa 05, năm kể từ ngày cấp.

4. Mỗi người hành nghề chỉ có 1 Giấy phép hành nghề.

5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể thời hạn giá trị và mẫu giấy phép hành nghề.

Điều 18. Chức danh nghề nghiệp phải có giấy phép hành nghề

1. Chức danh nghề nghiệp phải thi đánh giá năng lực để cấp giấy phép hành nghề:

a) Bác sỹ;

b) Y sỹ;

c) Điều dưỡng viên;

d) Hộ sinh viên;

đ) Kỹ thuật viên có thực hiện các kỹ thuật y khoa trực tiếp trên người bệnh.

2. Chức danh nghề nghiệp xét cấp giấy phép hành nghề:

a) Kỹ thuật viên không thực hiện các kỹ thuật y khoa trực tiếp trên người bệnh;

b) Lương y;

c) Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền;

d) Người thực hiện tiêm chủng;

đ) Cấp cứu viên ngoại viện (Paramedic);

e) Chăm sóc viên (hộ lý).

3. Các trường hợp phải có giấy phép hành nghề tạm thời:

a) Học viên, sinh viên, học sinh chuyên ngành y khi thực hành khám bệnh, chữa bệnh trên người bệnh;

b) Giảng viên hoặc giáo viên của các trường đào tạo chuyên ngành y trực tiếp hướng dẫn học viên, sinh viên, học sinh chuyên ngành y thực hành khám bệnh, chữa bệnh trên người bệnh;

c) Người nước ngoài vào Việt Nam để khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc đào tạo về y có thực hành khám bệnh, chữa bệnh trên người bệnh;

4. Chính phủ quy định cụ thể các chức danh nghề nghiệp quy định tại Điều này và các chức danh nghề nghiệp khác trong trường hợp cần thiết.

Điều 19. Điều kiện để cấp giấy phép hành nghề đối với người Việt Nam

1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật này:

a) Đạt kết quả tại kỳ thi quốc gia đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;

b) Có đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;

c) Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Toà án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

2. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2,3 Điều 18 Luật này:

a) Có văn bằng chuyên môn, giấy chứng nhận liên quan đến y tế phù hợp được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;

b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.

Điều 20. Điều kiện để cấp giấy phép hành nghề tại Việt Nam đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật này:

a) Có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 Luật này.

b) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật về lao động hoặc là thành viên góp vốn có tên trong giấy chứng nhận đầu tư.

c) Đáp ứng các điều kiện về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 23 Luật này.

2. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2,3 Điều 18 Luật này:

a) Có văn bằng chuyên môn, giấy chứng nhận liên quan đến y tế phù hợp được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;

b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 21. Điều kiện cấp lại giấy phép hành nghề đối với trường hợp bị thu hồi giấy phép hành nghề

1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 Luật này đối với người Việt Nam hoặc Điều 19 Luật này đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

2. Có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục.

Điều 22. Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh, hợp tác đào tạo về y có thực hành khám bệnh, chữa bệnh

1. Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có quyền đề nghị được tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y có thực hành khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam với Bộ Y tế.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục đề nghị và thẩm quyền cho phép khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 23. Thừa nhận giấy phép hành nghề

Việc thừa nhận giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh giữa các nước được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 24. Sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh cho người Việt Nam phải biết tiếng Việt thành thạo; trường hợp không biết tiếng Việt thành thạo thì phải đăng ký ngôn ngữ sử dụng và có người phiên dịch.

2. Việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng tiếng Việt; trường hợp người hành nghề không biết tiếng Việt thành thạo thì việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký sử dụng và người phiên dịch phải dịch sang tiếng Việt.

3. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh cho người Việt Nam được xác định là biết tiếng Việt thành thạo và người được xác định là đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh khi được cơ sở đào tạo chuyên ngành y do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kiểm tra và công nhận.

Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về tiêu chí để công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.

4. Người phiên dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 25. Điều kiện tham dự kỳ thi quốc gia đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh

1. Đối với người Việt Nam:

Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:

a) Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận là lương y;

c) Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

2. Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài:

a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 23 Luật này.

Điều 26. Kỳ thi quốc gia đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh

1. Nội dung thi: lý thuyết và thực hành theo ngân hàng đề thi do Bộ Y tế phê duyệt.

2. Đơn vị tổ chức thi:

Phương án 1: Hội đồng y khoa quốc gia tổ chức kỳ thi sát hạch năng lực quốc gia đối với các chức danh nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật này.

Phương án 2: Các cơ sở đào tạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế chỉ định tổ chức kỳ thi sát hạch năng lực quốc gia đối với các chức danh nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật này.

3. Trường hợp người dự thi đạt yêu cầu theo chuẩn năng lực do Bộ Y tế ban hành, đơn vị tổ chức kỳ thi quốc gia cấp giấy công nhận đủ năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho người tham dự, trong đó phải nêu rõ năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn của người đó.

Điều 27. Hội đồng y khoa quốc gia

1. Vị trí pháp lý:

a) Hội đồng Y khoa quốc gia là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế do Thủ tướng Chính phủ thành lập;

b) Hội đồng Y khoa quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;

c) Hội đồng Y khoa quốc gia có trụ sở làm việc do Nhà nước bố trí, hoạt động theo theo cơ chế tự chủ về tài chính, lấy thu bù chi.

2. Chức năng, nhiệm vụ:

a) Nghiên cứu, xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành chuẩn năng lực nghề nghiệp của các chức danh hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;

b) Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngân hàng đề thi lý thuyết và thực hành để đánh giá năng lực nghề nghiệp của các chức danh hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;

c) Tổ chức kỳ thi quốc gia đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh để Bộ Y tế cấp giấy phép hành nghề;

d) Giám sát, đánh giá năng lực người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sau khi được Bộ Y tế cấp giấy phép hành nghề;

đ) Thiết lập hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia về đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và quy định cụ thể về tổ chức, hoạt động của Hội đồng Y khoa quốc gia.

Mục 2. THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, CẤP LẠI, GIA HẠN VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ

Điều 28. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hành nghề

1. Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, điều chỉnh, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp, điều chỉnh, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 29. Hồ sơ cấp lần đầu, điều chỉnh, cấp lại và gia hạn giấy phép hành nghề

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hành nghề;

b) Bản sao có chứng thực kết quả thi đạt kỳ thi quốc gia đánh giá năng lực hành nghề (trừ trường hợp đã thực hiện liên thông kết quả thi giữa cơ sở tổ chức thi và cơ quan cấp phép) đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật này hoặc bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn, giấy chứng nhận liên quan đến y tế phù hợp với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật này;

c) Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, trừ đối tượng là người nước ngoài;

d) Phiếu lý lịch tư pháp, trừ trường hợp người đang làm việc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng hoặc là người nước ngoài.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề:

a) Đơn đề nghị điều chỉnh;

b) Trường hợp người hành nghề đề nghị thêm chuyên khoa khác với phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cấp trong giấy phép hành nghề:

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật này: Bản sao có chứng thực kết quả thi đạt kỳ thi quốc gia đánh giá năng lực hành nghề;

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật này: Bản sao có chứng thực văn bằng hoặc chứng chỉ đào tạo chuyên khoa.

c) Trường hợp điều chỉnh các thông tin không thuộc quy định tại điểm b Khoản này: Các giấy tờ chứng minh sự thay đổi.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề do mất hoặc hư hỏng: Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề.

4. Hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy phép hành nghề:

a) Đơn đề nghị cấp gia hạn giấy phép hành nghề;

b) Giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục do Hội đồng y khoa cấp.

5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề tạm thời đối với đối tượng quy định tại điểm a, b Khoản 3 Điều 17:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép hành nghề của cơ sở đào tạo;

b) Danh sách học viên, sinh viên, học sinh chuyên ngành y khi thực hành khám bệnh, chữa bệnh trên người bệnh do người đứng đầu cơ sở đào tạo ký tên, đóng dấu.

Điều 30. Thủ tục cấp, điều chỉnh, cấp lại và gia hạn giấy phép hành nghề

1. Thủ tục cấp giấy phép hành nghề:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề được nộp về Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp giấy phép hành nghề);

b) Cơ quan cấp giấy phép hành nghề phải cấp giấy phép hành nghề trong thời hạn:

- 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đối với các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật này, nếu không cấp mới giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do;

- 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đối với các chức danh quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật này, nếu không cấp mới giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do;

c) Trường hợp cần xác minh đối với người được đào tạo ở nước ngoài hoặc có giấy phép hành nghề do nước ngoài cấp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày; nếu không cấp mới giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.

2. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề:

a) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề được nộp về cơ quan cấp giấy phép hành nghề;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề, nếu không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do;

3. Thủ tục cấp lại và gia hạn giấy phép hành nghề:

a) Hồ sơ đề nghị cấp lại hoặc gia hạn giấy phép hành nghề được nộp về Bộ Y tế;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hành nghề phải cấp lại giấy phép hành nghề, nếu không cấp lại giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.

4. Trường hợp người hành nghề bổ sung các kỹ thuật chuyên môn thuộc chuyên khoa khác với chuyên khoa mà người hành nghề đã được ghi trong giấy phép hành nghề: người hành nghề được thực hiện kỹ thuật sau khi đã hoàn thành việc đào tạo và được người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở cho phép thực hiện bằng văn bản, mà không cần bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trên giấy phép hành nghề.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Dự thảo ----

Ngày:08/09/2020 Chia sẻ bởi:ngan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM