Dự thảo nghị định về bảo hiểm tai nạn lao động làm việc không theo hợp đồng

Nghị định này quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện). Mời các bạn cùng tham khảo 

Dự thảo nghị định về bảo hiểm tai nạn lao động làm việc không theo hợp đồng

CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
Số: ………/2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày  tháng  năm 2017

DỰ THẢO 1

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO HÌNH THỨC TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động có việc làm hợp pháp mà không bắt buộc giao kết hợp đồng lao động, trong các đơn vị, tổ chức và nhóm lao động sau:

a) Hộ kinh doanh cá thể;

b) Tổ hợp tác;

c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Hộ gia đình có tham gia hoạt động kinh tế;

đ) Tổ, nhóm thợ.

2. Người lao động hành nghề tự do, không làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động và nhóm lao động nào.

3. Xã viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

4. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động khác không thuộc đối tượng nêu tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

6. Các đối tượng áp dụng quy định tại các Khoản 1, 2,3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

Chương II

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG TỰ NGUYỆN

Điều 3. Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

1. Giám định mức suy giảm khả năng lao động.

2. Trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.

3. Hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.

4. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp.

5. Dưỡng sức và phục hồi sức khỏe.

6. Hỗ trợ chi phí y tế.

7. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động.

Điều 4. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động quy định tại các Khoản 1,2,3,4,5 và 6 Điều 3 Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

b) Có thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cộng dồn từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm bị tai nạn; hoặc trước thời điểm bị tai nạn đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cộng dồn từ đủ 12 tháng trở lên và không bị tai nạn lao động, không được hưởng chế độ tai nạn lao động trong thời gian đó.

2. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 12 tháng liên tục trở lên được xem xét hưởng chế độ hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

3. Người lao động không được hưởng các chế độ quy định tại Khoản 1 Điều 4 này nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:

a) Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

b) Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

c) Sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Điều 5. Giám định mức suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;

b) Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định;

c) Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động nhiều lần.

3. Đối với người lao động đã được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định tại Nghị định này, nếu thương tật tái phát đã điều trị ổn định, thì được Cơ quan bảo hiểm xã hội giới thiệu đi giám định lại sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó.

4. Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả phí giám định đối với các trường hợp sau:

a) Khi người lao động chủ động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà có kết luận của Hội đồng giám định y khoa là tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên;

b) Khi người lao động được giới thiệu đi giám định lại theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 6. Trợ cấp một lần

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp một lần với mức như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, cứ thêm mỗi năm đóng kể từ năm đóng thứ 2 trở đi được tính thêm 0,3 mức lương cơ sở.

2. Thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;

b) Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;

c) Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật do tai nạn lao động mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Điều 7. Trợ cấp hằng tháng

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5% mức lương cơ sở, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức lương cơ sở.

Điều 8. Thời điểm hưởng trợ cấp

1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1Điều 7 Nghị định này được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.

2. Trường hợp bị tai nạn lao động mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

3. Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

Điều 9. Trợ cấp phục vụ

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên do bị tai nạn lao động mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 7 Nghị định này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

Điều 10. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

1. Người lao động bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.

2 Loại phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, niên hạn, mức tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, hồ sơ, trình tự thực hiện được áp dụng như đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 51 Luật an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 11. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp

1. Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động, khi trở lại làm việc, nếu phải đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ học phí.

2. Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.

Điều 12. Hỗ trợ chi phí y tế

Trường hợp người lao động có tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động thì được hỗ trợ thanh toán đồng chi trả những chi phí do bảo hiểm y tế chi trả, từ khi sơ cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động gây ra.

Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được hỗ trợ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau:

a) 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

b) 04 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;

c) 03 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.

2. Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe nếu sau đó Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động và việc phục hồi sức khỏe đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định Khoản 1 Điều này .

3. Mức hỗ trợ 01 ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bằng quy định tại Khoản 1 Điều này 30% mức lương cơ sở.

Điều 14. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động

1. Bình quân mỗi năm, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện dành tối đa 10% nguồn thu để hỗ trợ cho người lao động các hoạt động sau:

a) Huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động đối với người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;

b) Cung cấp thông tin phòng ngừa tai nạn lao động đối với người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Việc hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:

a) Mức hỗ trợ đối với mỗi người lao động không quá 30% mức học phí và không quá 50% mức lương cơ sở;

b) Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 03 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.

3. Việc hỗ thông tin phòng ngừa tai nạn lao động quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này như sau:

a) Mức hỗ trợ đối với mỗi người lao động không quá 5% mức lương cơ sở;

b) Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần trong một năm.

Chương III

QUỸ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG TỰ NGUYỆN

Điều 15. Nguyên tắc thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

1. Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong Quỹ bảo hiểm xã hội; được hách toán độc lập.

2. Việc đóng, hưởng, quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, được thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật an toàn vệ sinh lao động và Nghị định này.

3. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được tính căn cứ vào mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

4. Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động và thời gian tham gia vào bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện về tai nạn lao động.

5. Việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động.

Điều 16. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Chi trả chế độ cho người lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này

2. Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thực hiện theo chi phí quản lý quy định tại Luật bảo hiểm xã hội.

3. Chi đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động hằng tháng.

Điều 17. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đóng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

2. Tiền từ Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc chuyển sang chi trả theo chế độ cho ác đối tượng đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ theo quy định tại Điều 92 Luật bảo hiểm xã hội.

4. Hỗ trợ của Nhà nước.

5. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 18. Phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội theo một trong các phương thức đóng sau đây:

a) Đóng hằng tháng;

b) Đóng 03 tháng một lần;

c) Đóng 06 tháng một lần;

d) Đóng 12 tháng một lần.

2. Người đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đăng ký thay đổi phương thức đóng đã chọn trước đó.

3. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

a) Mức đóng hằng tháng bằng 4% mức lương cơ sở;

b) Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

4. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng một lần mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung mức chênh lệch số tiền đã đóng.

5. Thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động đối với phương thức đóng quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Lần đầu, ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

b) Lần tiếp theo, trong vòng 10 ngày trước ngày đầu của kỳ đóng tiếp theo.

Điều 19. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho người tham gia tự nguyện

1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động hằng tháng, cụ thể:

a) Bằng 80% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc các hộ gia đình sau: hộ nghèo, hộ cận nghèo theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn; hộ nghèo đa chiều thiếu hụt về tiêu chí bảo hiểm y tế;

b) Bằng 30% đối với người khác.

2. Phương thức hỗ trợ:

a) Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện do cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ định;

b) Định kỳ 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;

c) Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào Quỹ bảo hiểm xã hội 6 tháng một lần.

3. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.

Điều 20. Tạm dừng đóng và hoàn trả một phần tiền đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

1. Khi quá thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 18 Nghị định này mà người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện không đóng bảo hiểm thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

2. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

3. Người lao động sẽ được hoàn trả một phần số tiền cho thời gian đã đóng nhưng không tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Dừng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện để chuyển sang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, với điều kiện trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện không bị tai nạn lao động;

b) Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết không do tai nạn lao động, với điều kiện trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện không bị tai nạn lao động.

4. Số tiền hoàn trả quy định tại Khoản 3 Điều này được tính bằng số tiền người lao động đã đóng tương ứng với thời gian còn lại không tham gia bảo hiểm tự nguyện, không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Dự thảo ----

Ngày:09/09/2020 Chia sẻ bởi:Chương

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM