Dự thảo nghị định về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư ban hành Danh mục thuốc đấu thầu tập trung quốc gia do Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức đấu thầu. Mời các bạn cùng tìm hiểu thêm.

Dự thảo nghị định về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập

CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:      /2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày     tháng    năm 2017

DỰ THẢO

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định các nguyên tắc, cơ chế về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan Trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân cấp tỉnh) có quản lý đơn vị sự nghiệp y tế công lập;

b) Đơn vị sự nghiệp y tế công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế - dân số như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế; kiểm định trang thiết bị y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế);

c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập thuộc các trường đại học y dược công lập làm cơ sở thực hành của trường;

d) Đối với các trung tâm, cơ sở hạch toán độc lập do đơn vị sự nghiệp y tế công lập đầu tư từ nguồn vốn vay hoặc liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư thành lập để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội và không hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; đơn vị hạch toán độc lập (kể cả cơ sở 2) thuộc đơn vị sự nghiệp y tế công lập quy định tại điểm b khoản 2 Điều này: Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tính chất, quy mô và cơ chế hoạt động của các trung tâm, cơ sở hạch toán độc lập này để xem xét, quyết định việc áp dụng Nghị định này cho phù hợp.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Chính phủ, Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được phân cấp theo quy định của pháp luật).

2. Người có thẩm quyền là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp y tế do trung ương quản lý, là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đơn vị sự nghiệp y tế do địa phương quản lý.

3. Cơ quan quản lý cấp trên là Bộ, cơ quan trung ương đối với đơn vị sự nghiệp y tế do trung ương quản lý, là Sở Y tế đối với đơn vị sự nghiệp y tế do địa phương quản lý.

4. Hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội là hoạt động do đơn vị vay vốn, liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư để cung ứng các dịch vụ thuộc lĩnh vực y tế - dân số theo yêu cầu của người dân và các dịch vụ sự nghiệp công khác không sử dụng ngân sách nhà nước. Giá các dịch vụ này được tính đủ chi phí và có tích lũy.

Điều 3. Phân loại và quyết định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế

1. Đơn vị sự nghiệp y tế được cơ quan có thẩm quyền quyết định thực hiện cơ chế tự chủ theo các nhóm sau đây:

a) Nhóm 1: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;

b) Nhóm 2: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;

c) Nhóm 3: Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;

d) Nhóm 4: Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

2. Đơn vị sự nghiệp y tế xây dựng phương án tự chủ, xác định phân loại đơn vị theo một trong các nhóm quy định tại khoản 1 Điều này báo cáo cơ quan quản lý cấp trên. Căn cứ để đơn vị xây dựng phương án tự chủ:

a) Cơ chế giá dịch vụ, phí và lệ phí đơn vị được thực hiện;

b) Mức tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư từ các nguồn thu của đơn vị;

c) Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao.

3. Cơ quan quản lý cấp trên xem xét dự toán thu, chi và dự kiến phân loại đơn vị theo một trong các nhóm quy định tại khoản 1 Điều này, dự kiến mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị thuộc nhóm 3, nhóm 4, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, thẩm tra và cho ý kiến thống nhất bằng văn bản.

Sau khi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan quản lý cấp trên báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ, cơ quan Trung ương đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) quyết định phân loại và giao đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ theo một trong các nhóm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Việc quyết định phân loại và giao đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ theo nhóm 3, nhóm 4 được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét quyết định lại cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh cơ chế tự chủ trước thời hạn.

Đối với đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại và giao thực hiện cơ chế tự chủ theo nhóm 1 hoặc nhóm 2 thì không được điều chỉnh phân loại sang nhóm 3 hoặc nhóm 4.

Chương II

TỰ CHỦ VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 4. Xây dựng kế hoạch

Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đơn vị được xây dựng hàng năm, gồm:

1. Phần kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao, bao gồm cả các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực y tế - dân số theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Phần kế hoạch này phải phù hợp với quy mô, năng lực, tài sản được nhà nước giao cho đơn vị quản lý, sử dụng. Đơn vị báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch cho đơn vị thực hiện.

2. Phần kế hoạch do các đơn vị tự xác định, gồm các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội, các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Các hoạt động này phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Điều 5. Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ

1. Đơn vị sự nghiệp y tế được:

a) Quyết định các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế hoạch được cơ quan quản lý cấp trên giao, đảm bảo chất lượng, tiến độ;

b) Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của đơn vị;

c) Vay vốn, huy động vốn, góp vốn, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư để cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị để phát triển các dịch vụ, tổ chức các hoạt động dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của xã hội nhưng phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị sự nghiệp y tế chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về toàn bộ các mặt hoạt động của đơn vị.

3. Bộ Y tế xây dựng và ban hành:

a) Các nội dung, chỉ tiêu cơ bản trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ theo các lĩnh vực;

b) Các tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ theo các lĩnh vực.

Chương III

TỰ CHỦ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 6. Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động

1. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định các nội dung cơ bản trong Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế theo từng lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi quản lý.

2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, quy định của Bộ Y tế: các đơn vị sự nghiệp y tế xây dựng phương án sắp xếp lại các tổ chức cấu thành để kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị, trên cơ sở đó xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt.

Điều 7. Tự chủ về tổ chức bộ máy

1. Đối với các tổ chức cấu thành thuộc cơ cấu tổ chức của đơn vị[1] trong Quy chế tổ chức và hoạt động đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt: đơn vị được quyền thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức này theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các tổ chức ngoài các tổ chức cấu thành trong cơ cấu tổ chức của đơn vị[2] đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt tại Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị: đơn vị được thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức này theo quy định sau:

a) Đơn vị thuộc nhóm 1, nhóm 2: do đơn vị quyết định khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn thành lập, tổ chức lại, giải thể theo quy định của pháp luật.

b) Đơn vị thuộc nhóm 3, nhóm 4: đơn vị xây dựng đề án, trình cơ quan quản lý cấp trên quyết định.

Mục 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ THUỘC NHÓM 1 TỰ BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ CHI ĐẦU TƯ

Điều 8. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành

Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành đơn vị gồm:

1. Hội đồng quản lý;

2. Ban kiểm soát;

3. Ban lãnh đạo đơn vị: theo một trong hai mô hình sau:

a) Tổng Giám đốc và các Giám đốc: mô hình này thì bắt buộc phải có 01 Giám đốc chuyên môn; 01 Giám đốc tài chính;

b) Giám đốc điều hành và các Phó Giám đốc: mô hình này thì bắt buộc phải có 01 Phó Giám đốc chuyên môn; 01 Phó Giám đốc tài chính;

(sau đây Tổng Giám đốc và Giám đốc điều hành gọi chung là Giám đốc; Giám đốc đối với mô hình quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và Phó Giám đốc gọi chung là Phó Giám đốc).

4. Các khoa, phòng quản lý, chuyên môn.

Điều 9. Số lượng và cơ cấu của Hội đồng quản lý

Số lượng thành viên và cơ cấu của Hội đồng quản lý[3] do người có thẩm quyền bổ nhiệm Hội đồng quản lý căn cứ vào quy mô, số lượng người làm việc, nguồn tài chính và tình hình hoạt động thực tế của đơn vị để xem xét, quyết định cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả hoạt động, không cồng kềnh về bộ máy, số lượng người là số lẻ:

1. Cơ sở khám, chữa bệnh có quy mô dưới 1.000 giường bệnh, cơ sở y tế không phải là cơ sở khám, chữa bệnh có số lượng người làm việc dưới 500 người: số lượng 05 người, gồm:

a) 01 Chủ tịch Hội đồng quản lý;

b) 01 thành viên là Giám đốc đơn vị (trường hợp không thuê giám đốc);

c) 01 thành viên là Trưởng ban kiểm soát;

d) 01 thành viên đại diện cho các Hội đồng chuyên môn của đơn vị;

đ) 01 thành viên khác của Hội đồng quản lý.

2. Cơ sở khám, chữa bệnh có quy mô từ 1.000 giường bệnh trở lên, cơ sở y tế không phải là cơ sở khám, chữa bệnh có số lượng người làm việc từ 500 người trở lên: số lượng tối đa không quá 07 người, gồm:

a) 01 Chủ tịch Hội đồng quản lý;

b) 01 thành viên là Giám đốc đơn vị (trường hợp không thuê giám đốc);

c) 01 thành viên là Trưởng ban kiểm soát;

d) 01 thành viên đại diện cho các Hội đồng chuyên môn của đơn vị;

đ) Các thành viên khác của Hội đồng quản lý.

Điều 10. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản lý

1. Là công chức, viên chức của đơn vị;

2. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn phù hợp và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực công tác đó tối thiểu 5 năm; có năng lực và kinh nghiệm quản lý; am hiểu về chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của đơn vị.

3. Chủ tịch Hội đồng quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giám đốc hoặc viện trưởng của đơn vị sự nghiệp y tế do Bộ Y tế quy định.

4. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Trưởng ban kiểm soát không được kiêm nhiệm làm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng của đơn vị.

5. Chủ tịch Hội đồng quản lý, các thành viên Hội đồng quản lý của đơn vị không là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng của đơn vị[4].

6. Trưởng ban kiểm soát phải là người được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh.

7. Các tiêu chuẩn khác theo Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị (nếu có).

Điều 11. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng và nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý của đơn vị thuộc trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý của đơn vị thuộc địa phương quản lý.

2. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản lý là 05 năm, có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ tại 01 đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

3. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công.

a) Đề án thành lập, dự kiến nhân sự bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý nhiệm kỳ thứ nhất do Đảng ủy và Ban Giám đốc đơn vị xây dựng, từ nhiệm kỳ thứ hai trở đi do Hội đồng quản lý nhiệm kỳ trước xây dựng báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Người có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện việc bổ nhiệm theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

b) Trường hợp trong nhiệm kỳ có bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản lý do Hội đồng quản lý xem xét, đề xuất người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm.

Điều 12. Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý

1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể. Các quyết định của Hội đồng quản lý phải thể hiện bằng nghị quyết và được thông qua khi có đa số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết tán thành hoặc bỏ phiếu kín đồng ý.

2. Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý do người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý phê duyệt.

3. Hội đồng quản lý được sử dụng bộ máy điều hành, bộ phận giúp việc và con dấu của đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ của mình.

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý

1. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

a) Phê duyệt Kế hoạch hoạt động chuyên môn hàng năm và kế hoạch 05 năm, gồm các chỉ tiêu cơ bản theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội, các giải pháp, biện pháp để thực hiện các kế hoạch này;

b) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch phát triển đơn vị cho 10 năm và định hướng cho 20 năm;

c) Quyết định về định hướng phát triển chuyên môn, khoa học, công nghệ nhưng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động, theo các quy định của pháp luật.

2. Tổ chức bộ máy

a) Quyết định phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các đơn vị cấu thành trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị để trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt;

b) Ban hành Nghị quyết về thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức cấu thành đơn vị theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này; Nghị quyết về tổ chức bộ máy, phương thức quản lý để thực hiện các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này;

c) Trình người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý xem xét, quyết định bộ máy Ban lãnh đạo đơn vị theo một trong hai hình thức quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này;

d) Trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt Quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị.

3. Nhân sự

a) Trình người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý chấp thuận đề xuất nhân sự Giám đốc đơn vị (thuê giám đốc hoặc bổ nhiệm giám đốc):

- Trường hợp người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép thuê Giám đốc: Hội đồng quản lý có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn và quyết định việc tuyển chọn người làm Giám đốc. Người được thuê làm Giám đốc không được là công chức, viên chức của đơn vị.

- Trường hợp không thuê Giám đốc hoặc người có thẩm quyền không chấp thuận việc thuê Giám đốc: Hội đồng quản lý bầu 01 thành viên của Hội đồng quản lý (không là Chủ tịch Hội đồng quản lý, không là Trưởng ban kiểm soát) làm Giám đốc. Căn cứ kết quả bầu Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định bổ nhiệm sau khi có văn bản chấp thuận của người có thẩm quyền.

Người được bổ nhiệm làm Giám đốc đơn vị phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giám đốc hoặc viện trưởng của đơn vị sự nghiệp y tế do Bộ Y tế quy định; trường (nghiên cứu bổ sung quy định về tuổi?, thí điểm thuê giám đốc nước ngoài).

b) Hội đồng quản lý thống nhất để Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc quyết định người làm phụ trách kế toán trên cơ sở đề nghị của Giám đốc:

- Số lượng Phó Giám đốc do Hội đồng quản lý xem xét, quyết định[5].

- Trường hợp Giám đốc đơn vị là người được đào tạo về chuyên môn y tế thì phải có 01 Phó Giám đốc được đào tạo hoặc đã có văn bằng, chứng chỉ đào tạo về một trong các chuyên ngành: kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, quản trị bệnh viện.

- Người được bổ nhiệm Kế toán trưởng, được quyết định làm Phụ trách kế toán phải đáp ứng các tiêu chuẩn của người làm Kế toán trưởng, làm Phụ trách kế toán theo quy định của pháp luật;

c) Miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán của đơn vị.

d) Quyết định Đề án vị trí việc làm của đơn vị, quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của đơn vị; kế hoạch tuyển dụng hàng năm; định hướng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động của đơn vị để Giám đốc tổ chức thực hiện;

4. Tài chính

a) Nhận vốn và tài sản nhà nước giao cho đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản (thanh lý, nhượng bán...), trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật; các giải pháp để bảo toàn và phát triển tài sản được nhà nước giao;

c) Quyết định phương án vay vốn, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của đơn vị. Trường hợp vay vốn, huy động vốn, hợp tác đầu tư để thành lập các đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị sự nghiệp công; liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư ngoài đơn vị; đầu tư các trang thiết bị theo quy định phải phù hợp với quy hoạch[6] thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi thực hiện.

d) Quyết định phê duyệt các dự án đầu tư thuộc danh mục các dự án đã được người có thẩm quyền phê duyệt đối với đơn vị thuộc nhóm 1.

đ) Quyết định kế hoạch tài chính, gồm dự toán thu, dự toán chi hàng năm của đơn vị;

e) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua thuốc, mua sắm để bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị (trừ các loại thuốc, hàng hóa, tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung, thuốc thuộc danh mục đàm phán giá); các gói thầu thuộc các dự án đầu tư, mua sắm trang thiết bị từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay, vốn huy động của đơn vị;

g) Trình cấp có thẩm quyền quyết định:

- Danh mục các dự án và nguồn vốn đầu tư của từng dự án đối với các đơn vị thuộc nhóm 1. Trường hợp đơn vị không thuộc nhóm 1 nhưng có thành lập Hội đồng quản lý thì Hội đồng quản lý thông qua chủ trương đề nghị đầu tư đối với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước. Việc quyết định đầu tư các dự án từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công;

- Các đề án hợp tác đầu tư theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về cơ chế, chính sách phát triển y tế;

- Các Dự án đầu tư do cơ quan có thẩm quyền giao cho đơn vị đề xuất dự án theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

h) Hội đồng quản lý thống nhất để Giám đốc đơn vị quyết định ban hành theo thẩm quyền:

- Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, trong đó bao gồm chi thù lao cho Hội đồng quản lý, tiền lương thuê Giám đốc đơn vị (nếu có), quy chế chi trả thu nhập tăng thêm;

- Mức giá của các dịch vụ theo quy định của pháp luật do đơn vị được quyền quyết định.

5. Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý, các quy chế của đơn vị.

6. Định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu người đứng đầu đơn vị báo cáo về các hoạt động của đơn vị và tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về các hoạt động của đơn vị.

Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý được sử dụng con dấu của đơn vị sự nghiệp trong các giao dịch.

2. Chủ tịch Hội đồng quản lý có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Thay mặt các thành viên Hội đồng quản lý ký nhận vốn, tài sản nhà nước giao cho đơn vị quản lý, sử dụng;

b) Phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng quý, hàng năm của Hội đồng quản lý;

c) Chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập, chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý;

d) Chỉ đạo Giám đốc đơn vị tổ chức thực hiện các Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý, của cơ quan quản lý cấp trên;

đ) Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc đơn vị, đình chỉ quyết định của Giám đốc đơn vị nếu trái với Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý, với các quy định của pháp luật, công khai, minh bạch các thông tin theo quy định của pháp luật;

e) Ủy quyền cho một trong số các thành viên của Hội đồng quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản lý khi Chủ tịch Hội đồng quản lý vắng mặt. Thay mặt Hội đồng quản lý hoặc ủy quyền cho thành viên của Hội đồng quản lý ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý;

g) Thay mặt Hội đồng quản lý ký hợp đồng với người được thuê làm Giám đốc đơn vị, quyết định bổ nhiệm Giám đốc đơn vị sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của người có thẩm quyền. Quyết định bổ nhiệm các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán của đơn vị.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Dự thảo ----

Ngày:09/09/2020 Chia sẻ bởi:Chương

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM