10 đề thi giữa HK1 năm 2019 môn Địa lí 10 có đáp án

eLib xin gửi đến các em bộ tài liệu Đề thi giữa HK1 giữa môn Địa lí 10. Tài liệu được biên soạn theo cấu trúc của các trường trên cả nước. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình học tập của các em. Mời các em cùng tham khảo!

10 đề thi giữa HK1 năm 2019 môn Địa lí 10 có đáp án

1. Đề thi giữa HK1 môn Địa lí 10 – Số 1

TRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH

ĐỀ THI GIỮA HỌC KỲ I

MÔN: ĐỊA LÍ 10

NĂM HỌC 2019- 2020

Thời gian làm bài: 45 phút

Câu 1. (3,0 điểm)

Thế nào là hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh? Dựa vào kiến thức đã học: hãy cho biết khu vực nào trên Trái Đất có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh hai lần trong năm, nơi nào chỉ có một lần. Khu vực nào không có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh?

Câu 2. (4,0 điểm)

Cho một vài ví dụ chứng minh hoạt động kinh tế của con người có tác phá hủy đá.

Câu 3. (3,0 điểm)

Cho bảng số liệu:

SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM VÀ BIÊN ĐỘ NHIỆT ĐỘ NĂM THEO VĨ ĐỘ Ở BÁN CẦU BẮC

Dựa vào bảng số liệu và kiến thức đã học hãy nhận xét và giải thích:

- Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ.

- Sự thay đổi biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ.

ĐÁP ÁN ĐỀ THI GIỮA HK1 – SỐ 1

Câu 1:

Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh

- Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh là hiện tượng Mặt Trời đúng đỉnh đầu lúc 12 giờ trưa (tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến bề mặt đất)

- Khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh hai lần trong năm là khu vực nội chí tuyến.

- Nơi có 1 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh trong năm là tại hai chí tuyến.

- Khu vực không có là vùng ngoại chí tuyến.

Câu 2:

Thông qua hoạt động kinh tế của con người có tác đông làm phá hủy đá:

- Ví dụ con người làm ruộng bậc thang.

- Khai thác tài nguyên khoáng sản: khai thác đá, khai thác than, khai thác quặng sắt.

Câu 3:

* Nhận xét: thay đổi nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ

- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ vĩ độ thấp lên vĩ độ cao (dẫn chứng số liệu)

* Giải thích:

- Ở xích đạo có góc nhập xạ lớn nên nhiệt độ trung bình năm cao, càng về hai cực góc nhập xạ càng giảm dần nên nhiệt độ trung bình năm giảm dần.

* Nhận xét: Biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ

- Biên độ nhiệt độ năm tăng dần từ vĩ độ thấp lên vĩ độ cao (dẫn chứng)

* Giải thích:

- Tại xích đạo do chênh lệch góc nhập xạ giữa hai mùa nhỏ nên ít có sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa do đó biên độ nhiệt năm nhỏ.

- Càng về hai cực chênh lệch góc nhập xạ giữa hai mùa lớn nên có sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa trong năm lớn do đó có biên độ nhiệt độ năm lớn.

2. Đề thi giữa HK1 môn Địa lí 10 – Số 2

TRƯỜNG THPT PHAN BỘI CHÂU

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: ĐỊA LÍ 10

NĂM HỌC 2019 - 2020

Thời gian làm bài: 45 phút

Câu 1: (3,0 điểm)

a. Nếu trục Trái Đất vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo thì có sự thay đổi mùa như hiện nay không? Vì sao?

b. Thế nào là giờ múi? Nêu cơ sở để phân chia các múi giờ trên Trái Đất. Khi Hà Nội là 8h30’ ngày 25/10/2015 thì Bắc Kinh (múi số 8), Oasinton (múi số19) là mấy giờ ngày bao nhiêu?

Câu 2: (4,0 điểm)

a. Khái niệm khí quyển. Vai trò của khí quyển đối với sự sống trên Trái Đất.

b. So sánh 3 quá trình: Phong hóa lý học, phong hóa hóa học và phong hóa sinh học

Câu 3: (3,0 điểm) Cho bảng số liệu:

Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế nước ta giai đoạn 1990 - 2005

(Đơn vị: %)

a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế nước ta qua giai đoạn trên.

b. Nhận xét.

ĐÁP ÁN ĐỀ THI GIỮA HK1 – SỐ 2

Câu 1:

a. - Nếu trục Trái Đất vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo thì không có sự thay đổi mùa như hiện nay.

- Giải thích: Vì khi đó góc nhập xạ tại các địa điểm trên cùng một vĩ tuyến không thay đổi, do đó sẽ không có sự thay đổi về thời tiết và khí hậu nên không có sự thay đổi mùa.

b. - Bề mặt Trái Đất được chia thành 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 độ kinh tuyến. Các địa phương nằm trong cùng một múi sẽ thống nhất một giờ, đó là giờ múi.

- Cơ sở để phân chia các múi giờ: Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục từ tây sang đông ngược chiều kim đồng hồ, thời gian quay quanh trục một vòng là 24 giờ, đó là cơ sở để phân chia các múi giờ trên Trái Đất.

- Khi Hà Nội là 8h30’ ngày 25/10/2015 thì:

+ Bắc Kinh là 9h30’ cùng ngày

+ Oasintơn là 20h30’ ngày 24/10/2015.

Câu 2:

a. Khí quyển

- Là lớp không khí bao quanh Trái Đất luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời.

- Thành phần khí quyển: Khí nitơ 78,1%; ôxi 20,43%, hơi nước và các khí khác 1,47%

- Vai trò:

+ Cung cấp oxi và các khí cần thiết khác cho sự sống

+ Là nơi diễn ra các hiện tượng thời tiết, khí hậu, tuần hoàn nước.

+ Bảo vệ sinh vật, con người trên Trái Đất (tầng ôzôn ngăn cản bớt tia tử ngoại)

+ Khuếch tán tia sáng Mặt trời nên có bình minh và hoàng hôn

+ Truyền âm thanh, phản hồi sóng vô tuyến điện

 + Điều hòa khí hậu

b. So sánh

 - Giống nhau: Đều là quá trình phong hóa, đều phá hủy đá và khoáng vật.

Đều là các quá trình ngoại lực.

- Khác nhau

Câu 3:

a. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ 2 hình tròn

Yêu cầu: Chính xác, đẹp, đầy đủ thông tin (thiếu mỗi ý - 0,25 điểm)

b. Nhận xét: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế nước ta có sự chuyển dịch:

Tỉ trọng nông - lâm - ngư nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp xây dựng tăng, tỉ trọng dịch vụ tương đối ổn định (dẫn chứng)

3. Đề thi giữa HK1 môn Địa lí 10 – Số 3

TRƯỜNG THPT VÕ THỊ SÁU

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: ĐỊA LÍ LỚP 10

NĂM HỌC 2019 - 2020

Thời gian làm bài: 45 phút

I- Phần trắc nghiệm (4điểm)

Câu 1: Để thể hiện các mỏ than trên lãnh thổ nước ta người ta dùng phương pháp: 0,5 điểm

A. Kí hiệu đường chuyển động        B. Bản đồ - biểu đồ

C. Kí hiệu        D. Chấm điểm

Câu 2: Nguyên nhân cơ bản khiến chúng ta phải sử dụng nhiều phép chiếu đồ khác nhau là: 0,5 điểm

A. Do bề mặt Trái Đất cong        B. Do yêu cầu sử dụng khác nhau

C. Do vị trí lãnh thổ cần thể hiện        D. Do hình dáng lãnh thổ

Câu 3: Sự luân phiên ngày, đêm là hệ quả của chuyển động: 0,5 điểm

A. Tự quay quanh trục của Trái Đất

B. Xung quanh Mặt Trời của Trái Đất

C. Xung quanh các hành tinh khác của Trái Đất

D. Tịnh tiến của Trái Đất

Câu 4: Do tác động của lực Côriôlit nên bán cầu Bắc các vật chuyển động từ cực về xích đạo sẽ bị lệch hướng:0,5 điểm

A. Về phía bên phải theo hướng chuyển động

B. Về phía bên trái theo hướng chuyển động

C. Về phía bên trên theo hướng chuyển động

D. Về phía xích đạo

Câu 5: Nhiệt độ của nước càng cao thì sức hòa tan của nước càng:0,5 điểm

A. không thay đổi     B. mạnh     C. yếu     D. trung bình

Câu 6: Qúa trình mài mòn có đặc điểm là: 0,5 điểm

A. Làm thay đổi thành phần và tính chất hoá học của đá và khoáng vật

B. Là quá trình diễn ra với tốc độ nhanh, nhất là trên bề mặt Trái Đất

C. Là quá trình diễn ra với tốc độ chậm, chủ yếu trên bề mặt đất

D. Dưới tác động của mài mòn, các vật liệu được vận chuyển đi rất xa khỏi vị trí ban đầu

Câu 7: Lớp Ôzôn có tác dụng: 0,5 điểm

A. Phản hồi sóng vô tuyến điện, bảo vệ Trái Đất

B. Hút tia cực tím của mặt trời, bảo vệ thế giới hữu cơ trên mặt đất.

C. Chống các tác nhân phá hoại từ vũ trụ, bảo vệ về mặt đất

D. Bảo vệ Trái Đất và sự sống cho con người

Câu 8: Dải hội tụ nhiệt đới hình thành từ 2 khối khí: 0,5 điểm

A. Chí tuyến hải dương và chí tuyến lục địa

B. Chí tuyến hải dương và xích đạo

C. Bắc xích đạo và Nam xích đạo

D. Chí tuyến lục địa và xích đạo

II- Phần tự luận

Câu 1: (4 điểm).

Hãy trình bày các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất?

Câu 2: (2 điểm).

Sự khác nhau giữa phong hóa lí học, phong hóa hóa học và phong hóa sinh học?

ĐÁP ÁN ĐỀ THI GIỮA HK1 – SỐ 3

I- Phần trắc nghiệm (Mỗi câu trắc nghiệm tương ứng với 0,5 điểm)

Câu 1. Để thể hiện các mỏ than trên lãnh thổ nước ta người ta thường dùng phương pháp kí hiệu.

Chọn: C.

Câu 2. Nguyên nhân cơ bản khiến chúng ta phải sử dụng nhiều phép chiếu đồ khác nhau là do yêu cầu sử dụng khác nhau.

Chọn: B.

Câu 3. Trái Đất chuyển động tự quay quanh trục của mình sinh ra các hệ quả, đó là sự luân phiên ngày – đêm, giờ Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể.

Chọn: A.

Câu 4. Do tác động của lực Côriôlit nên bán cầu Bắc các vật chuyển động từ cực về xích đạo sẽ bị lệch hướng về phía bên phải theo hướng chuyển động.

Chọn: B.

Câu 5. Nước có tác dụng hòa tan nhiều loại đá và khoáng vật, nhiệt độ của nước càng cao thì sức hòa tan của nước càng mạnh.

Chọn: B.

Câu 6. Qúa trình mài mòn có đặc điểm là quá trình diễn ra với tốc độ chậm, chủ yếu trên bề mặt đất với một số nguyên nhân như: Nước chảy tràn trên sườn dốc, sự mài mòn của sóng biển và sự chuyển động của băng hà.

Chọn: C.

Câu 7. Lớp Ôzôn có tác dụng hút tia cực tím của mặt trời, bảo vệ thế giới hữu cơ trên mặt đất.

Chọn: B.

Câu 8. Dải hội tụ nhiệt đới hình thành từ 2 khối khí, đó là Bắc xích đạo và Nam xích đạo.

Chọn: C.

II- Phần tự luận

Câu 1.

- Sự luân phiên ngày đêm: do khối cầu và vận động tự quay của Trái Đất, nên mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều lần lượt ở trước Mặt Trời rồi lại khuất sau Mặt Trời, gây nên hiện tượng luân phiên ngày - đêm. (1 điểm)

- Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế.

+ Giờ địa phương (giờ mặt trời): Trái Đất có hình khối cầu và tự quay quanh trục từ tây sang đông nên cùng một thời điểm, người đứng ở các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở các độ cao khác nhau, do đó các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau, đó là giờ địa phương (hay giờ mặt trời). (0,75 điểm)

+ Giờ múi: Trái Đất được chia làm 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15độ kinh tuvến. Giờ múi được lấy theo kinh tuyến đi qua giữa múi đó. Giờ múi số 0 được lấy làm giờ quốc tế (hay giờ GMT). Việt Nam thuộc múi giờ số 7. (0,5 điểm)

+ Đường chuyển ngày quốc tế: theo cách tính giờ múi, trên Trái Đất lúc nào cũng có một múi giờ mà ở đó có hai ngày lịch khác nhau, do vậy một kinh l tuyến được lấy làm mốc để đổi ngày. Kinh tuyến 180độ qua giữa múi giờ số 12 ở Thái Bình Dương được chọn làm đường chuyển ngày quốc tế. (0,75 điểm)

- Sự lệch hướng chuyển đông của các vật thể: khi Trái Đất tự quay quanh liên tục, mọi địa điểm thuộc ở các vĩ độ khác nhau ở bề mặt Trái Đất (trừ hai cực đều có vận tốc dài khác nhau và hướng chuyển động từ tây sang đông. Do vậy, các vật thể chuyển động trên bề mặt Trai Đất sẽ bị lệch hướng so với hướng ban đầu (vì phải giữ nguyên chuyển động thẳng hướng theo quán tính). Lực làm lệch hướng đó được gọi là lực Côriôlit. Ở bán cầu Bắc, vật chuyển động bị lệch về bên phải theo hướng chuyển động, ở bán cầu Nam bị lệch về bên trái. (1 điểm)

Câu 2.

- Phong hóa lí học chỉ làm đá vỡ vụn mà không làm biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật và hóa học của chúng. (0,75 điểm)

- Phong hóa hóa học làm cho đá bị biến đổi cả thành phần hóa học và khoáng vật. (0,5 điểm)

Phong hóa sinh học làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá hủy về mặt cơ giới, vừa bị phá hủy về mặt hóa học. (0,75 điểm)

4. Đề thi giữa HK1 môn Địa lí 10 – Số 4

TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN TRỖI

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: ĐỊA LÍ 10

NĂM HỌC 2019 - 2020

Thời gian làm bài: 45 phút

- Phần trắc nghiệm (4 điểm )

Câu 1: Để vẽ bản đồ vùng quanh cực người ta dùng phép chiếu: 0,5 điểm

A. Phương vị ngang        B. Phương vị đứng

C. Hình nón đứng        D. Hình nón ngang

Câu 2: Khi muốn thể hiện những phần lãnh thổ nằm gần xích đạo với độ chính xác cao người ta thường dùng phép chiếu:0,5 điểm

A. Hình nón đứng và hình trụ đứng

B. Phương vị ngang và hình trụ đứng

C. Phương vị ngang và hình nón đứng

D. Phương vị đứng và hình trụ đứng

Câu 3:Lượng nhiệt nhận được từ Mặt Trời tại 1 điểm phụ thuộc nhiều vào:0,5 điểm

A. Góc nhập xạ nhận được và thời gian được chiếu sáng

B. Thời gian được chiếu sáng và vận tốc tự quay của Trái Đất

C. Vận tốc chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời

D. Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời

Câu 4: Ở bán cầu Bắc, chịu tác động của lực Coriolit, gió Nam sẽ bị lệch hướng trở thành: 0,5 điểm

A. Gió Đông Nam (hoặc Đông Đông Nam, Nam Đông Nam).

B. Gió Tây Nam (hoặc Tây Tây Nam, Nam Tây Nam).

C. Gió Đông Bắc (hoặc Đông Đông Bắc, Bắc Đông Bắc).

D. Giớ Tây Bắc (hoặc Tây Tây Bắc, Bắc Tây Bắc).

Câu 5: Vỏ Trái Đất chiếm khoảng 15% về thể tích và khoảng 1% trọng lượng, điều đó cho thấy:0,5 điểm

A. Võ Trái Đất có vai trò rất quan trọng đối với thiên nhiên và đời sống con người

B. Vật liệu cấu tạo nên vỏ Trái Đất nhẹ hơn so với các lới bên dưới

C. Vỏ Trái Đất cấu tạo chủ yếu bằng những vật chất cứng rắn

D. Vỏ Trái Đất có cấu tạo đơn giản và quan trọng với sự sống trên Trái Đất

Câu 6: Đá trầm tích có nguồn gốc hình thành từ: 0,5 điểm

A. Sự lắng tụ và nén chặt trong các miền trũng của các vật liệu vụn nhỏ như sét, các, sỏi,… và xác sinh vật

B. Sự nén chặt của các vận động kiến tạo đối với các vật liệu có kích thước lớn như các khối núi, các đảo,…

C. Hoạt động của núi lửa

D. Các hoạt động của ngoại lực

-----Còn tiếp-----

5. Đề thi giữa HK1 môn Địa lí 10 – Số 5

TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN ĐỊA LÍ  10

NĂM HỌC 2019-2020

Thời gian làm bài: 45 phút

I- Phần trắc nghiệm

Câu 1: Trong phương pháp kí hiệu, các kí hiệu biểu hiện hiện tượng, đối tượng có đặc điểm:0.5 điểm

A. Thể hiện cho 1 phạm vi lãnh thổ rất rộng

B. Đặt chính xác vào vị trí mà đối tượng đó phân bố trên bản đồ

C. Mỗi kí hiệu có thể thể hiện được 1 hay nhiều hơn các đối tượng

D. Các kí hiệu thể hiện được 1 hay nhiều hơn các đối tượng địa lí

Câu 2: Trên bản đồ tự nhiên, các đối tượng địa lí thường được thể hiện bằng phương pháp đường chuyển động là:0.5 điểm

A. Hướng gió, các dãy núi,…         B. Dòng sông, dòng biển,...

C. Hướng gió, dòng biển,…         D. Các thảm thực vật, động vật

Câu 3: Trên bề mặt Trái Đất nơi được Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần trong năm là:0.5 điểm

A. Cực Bắc và cực Nam.

B. Vùng từ chí tuyến nên cực.

C. Vùng nằm giữa hai chí tuyến.

D. Khắp bề mặt Trái Đất.

Câu 4: Các hành tinh trong hệ Mặt Trời tự quay quanh mình theo hướng:0.5 điểm

A. Cùng với hướng chuyển động quanh Mặt Trời

B. Ngược với hướng chuyển động quanh Mặt Trời

C. Cùng với hướng chuyển động quanh Mặt Trời, trừ Kim Tinh và Thiên Vương Tinh

D. Ngược với hướng chuyển động quanh Mặt Trời, trừ Kim Tinh và Thiên Vương Tinh

Câu 5: Đặc điểm nào sau đây không thuộc tầng đá trầm tích: 0.5 điểm

A. Do các vật liệu vun, nhỏ bị nén chặt tạo thành

B. Phân bố thành một lớp liên tục

C. Có nơi mỏng, nơi dày

D. Là tầng nằm trên cùng trong lớp vỏ Trái Đất

-----Còn tiếp-----

6. Đề thi giữa HK1 môn Địa lí 10 – Số 6

TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: ĐỊA LÍ LỚP 10

NĂM HỌC 2019 - 2020

Thời gian làm bài: 45 phút

I- Phần trắc nghiệm (4điểm)

Câu 1: Cơ sở phân chia thành các loại phép chiếu: phương vị, hình nón, hình trụ là:0,5 điểm

A. Do vị trí lãnh thổ cần thể hiện        B. Do hình dạng mặt chiếu

C. Do vị trí tiếp xúc mặt chiếu        D. Do đặc điểm lưới chiếu

Câu 2: Phương pháp kí hiệu không chỉ xác định vị trí của đối tượng địa lí mà còn thể hiện được:0,5 điểm

A. khối lượng cũng như tốc độ di chuyển của đối tượng địa lí.

B. số lượng (quy mô), cấu trúc, chất lượng của đối tượng địa lí.

C. giá trị tổng cộng của đối tượng địa lí.

D. hướng di chuyển của đối tượng địa lí

Câu 3: Hệ Mặt Trời bao gồm: 0,5 điểm

A. các Dải Ngân Hà, các hành tinh, vệ tinh, các đám bụi, khí.

B. Mặt Trời, các thiên thể chuyển động xung quanh Mặt Trời, các đám bụi, khí.

C. rất nhiều Thiên thể (các ngôi sao, hành tinh, vệ tinh,…) cùng với bụi khí và bức xạ điện từ.

D. các Thiên Hà, Dải Ngân Hà, hành tinh, vệ tinh, khác đám bụi, khí.

Câu 4: Bốn địa điểm trên đất nước ta lần lượt từ Nam lên Bắc là thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Vinh, Hà Nội nơi có 2 lần Mặt Trời đi qua thiên đình gần nhau nhất là: 0,5 điểm

A. Tp. Hồ Chí Minh.     B. Nha Trang.     C. Vinh.     D. Hà Nội

Câu 5: Theo thứ tự từ trên xuống, các tầng đá ở lớp võ Trái Đất lần lượt là: 0,5 điểm

A. Tầng đá trầm ích, tầng granit, tầng badan.

B. Tầng đá trầm ích, tầng badan, tầng granit.

C. Tầng granit, Tầng đá trầm ích, tầng badan.

D. Tầng badan, tầng đá trầm ích, tầng granit.

-----Còn tiếp-----

7. Đề thi giữa HK1 môn Địa lí 10 – Số 7

Trường: THPT Lý Thái Tổ

Số câu: 32 câu trắc nghiệm

Thời gian làm bài: 45 phút

Năm học: 2019-2020

8. Đề thi giữa HK1 môn Địa lí 10 – Số 8

Trường: THPT Lê Văn Tám

Số câu: 10 câu trắc nghiệm, 2 câu tự luận

Thời gian làm bài: 45 phút

Năm học: 2019-2020

9. Đề thi giữa HK1 môn Địa lí 10 – Số 9

Trường: THPT Phan Đình Giót

Số câu: 8 câu trắc nghiệm, 3 câu tự luận

Thời gian làm bài: 45 phút

Năm học: 2019-2020

10. Đề thi giữa HK1 môn Địa lí 10 – Số 10

Trường: THPT Nguyễn Hiền

Số câu: 18 câu trắc nghiệm, 2 câu tự luận

Thời gian làm bài: 45 phút

Năm học: 2019-2020

...

---Bấm TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để xem đầy đủ nội dung các Đề thi 1-10---

Ngày:18/09/2020 Chia sẻ bởi:Oanh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM