Giải bài tập SGK Hóa 12 Bài 5: Glucozơ

Nội dung hướng dẫn Giải bài tập Hóa 12 Bài 5 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập về glucozơ và ôn luyện tốt kiến thức. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SGK Hóa 12 Bài 5: Glucozơ

1. Giải bài 1 trang 25 SGK Hóa 12

Glucozơ và fructozơ:

A. Đều tạo được dung dịch màu xanh lam khi tác dụng với Cu(OH)2

B. Đều có nhóm chức CHO trong phân tử

C. Là hai dạng hình thù của cùng một chất

D. Đều tồn tại chủ yếu ở dạng mạch hở

Phương pháp giải

Để so sánh glucozơ và fructozơ cần nắm được thành phần cấu tạo và tính chất hóa học đặc trưng của 2 chất đó.

Hướng dẫn giải

Dựa vào công thức cấu tạo của glucozơ và fructozơ:

A. Glucozơ và fructozơ đều tạo được dung dịch màu xanh lam khi tác dụng với Cu(OH)vì đều có 5 nhóm OHliền kề nhau → Đúng.

B. Sai vì fructozơ chỉ có nhóm C=O.

C. Sai vì glucozơ và fructozơ có cùng công thức phân tử nên là đồng phân.

D. Sai vì glucozơ tồn tại chủ yếu dạng mạch vòng.

→ Đáp án A.

2. Giải bài 2 trang 25 SGK Hóa 12

Cho các dung dịch: Glucozơ, glixerol, fomanđehit, etanol. Có thể dùng thuốc thử nào sau đây để phân biệt được cả 4 dung dịch trên:

A.Cu(OH)2

B. Dung dịch AgNO3/NH3

C. Na kim loại

D. Nước brom

Phương pháp giải

Với bài tập nhận biết các dung dịch glucozơ, glixerol, fomanđehit, etanol cần nắm được đặc điểm cấu tạo của từng chất → suy ra được tính chất hóa học khác nhau → lựa chọn chất thích hợp để nhận biết.

Hướng dẫn giải

Cho Cu(OH)2/OH vào các dung dịch nhận biết được glucozơ và glixerol:

  • Glucozơ và glixerol hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam (nhóm I)
  • Còn formanđehit và etanol không có hiện tượng gì (nhóm II).
  • Đun nóng các dung dịch nhóm I và nhóm II. Nếu dung dịch nào ở nhóm I xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch thì đó là dung dịch glucozơ, ở nhóm II là formanđehit.

Phương trình hóa học:

2C6H12O+ Cu(OH)→(C6H11O6)2Cu + 2H2O

2C3H5(OH)+ Cu(OH)→ [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O

C5H11O5CHO + 2Cu(OH)+ NaOH → C5H11O5COONa + Cu2O + 3H2O

HCHO + 4Cu(OH)+ 2NaOH → Na2CO+ 2Cu2O + 6H2O

Vậy thuốc thử cần chọn là Cu(OH)→ Đáp án A

3. Giải bài 3 trang 25 SGK Hóa 12

Cacbohiđrat là gì? Có mấy loại cacbohidrat quan trọng? Nêu định nghĩa từng loại và lấy thí dụ minh họa?

Phương pháp giải

Với dạng bài tập nêu khái niệm và phân loại cacbohidrat cần nắm được lý thuyết về cacbohidrat

Hướng dẫn giải

- Cacbohiđrat là những hợp chất hữu cơ tạp chức và đa số chúng có công thức chung là Cn(H2O)m

- Có nhiều nhóm cacbohiđrat, quan trọng nhất là ba loại sau đây:

  • Monosaccarit là nhóm cacbohiđrat đơn giản nhất, không thể thủy phân được, như: glucozơ và fructozơ.
  • Đisaccarit là nhóm cacbohiđrat mà khi thủy phân mỗi phần tử sinh ra hai phân tử monosaccarit, như: mantozơ.
  • Polisaccarit là nhóm cacbohiđrat phức tạp nhất, khi thủy phân đến cùng mỗi phân tử sinh ra nhiều phân tử monosaccarit, như: tinh bột, ...

4. Giải bài 4 trang 25 SGK Hóa 12

Những thí nghiệm nào chứng minh được cấu tạo phân tử của glucozơ?

Phương pháp giải

Để biết được thí nghiệm nào chứng minh được cấu tạo phân tử của glucozơ cần nắm được đặc điểm thành phần cấu tạo của glucozơ.

Hướng dẫn giải

Những thí nghiệm chứng minh được cấu tạo phân tử glucozơ là:

  • Glucozơ có phản ứng tráng bạc và bị oxi hóa bởi nước brom tạo thành axit gluconic chứng tỏ phân tử glucozơ có nhóm –CH=O.
  • Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 cho dung dịch màu xanh lam chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm -OH ở vị trí kề nhau.
  • Glucozơ tạo este chứa 5 gốc axit CH3COO chứng tỏ phân tử có 5 nhóm –OH.
  • Khử hoàn toàn glucozơ cho hexan, chứng tỏ phân tử glucozơ có 6 nguyên tử C tạo thành một mạch dài không nhánh.

5. Giải bài 5 trang 25 SGK Hóa 12

Trình bày phương pháp nhận biết các hợp chất trong dung dịch của mỗi dãy sau đây bằng phương pháp hóa học:

a) Glucozơ, glixerol, etanol, axit axetic

b) Fructozơ, glixerol, etanol

c) Glucozơ, fomanđehit, etanol, axit axetic

Phương pháp giải

Để nhận biết các chất trong dung dịch cần nắm được đặc điểm cấu tạo của từng chất

→ tính chất hóa học khác nhau → Lựa chọn thuộc thử thích hợp để nhận biết.

Hướng dẫn giải

Câu a: Phân biệt glucozơ, glixerol, etanol, axit axetic

Phương trình hóa học:

Câu b: Phân biệt fructozơ, glixerol, etanol

Câu c: Phân biệt glucozơ, fomanđehit, etanol, axit axetic

6. Giải bài 6 trang 25 SGK Hóa 12

Để tráng một chiếc gương soi, người ta phải đun nóng dung dịch chứa 36 gam glucozơ với lượng vừa đủ dung dịch bạc nitrat trong amoniac. Tính khối lượng bạc đa sinh ra bám vào mặt kính của gương và khối lượng bạc nitrat cần dùng. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Phương pháp giải

Với bài tập phản ứng tráng bạc, ta cần tính số mol glucozơ. Từ phương trình hóa học suy ra mol bạc nitrat, bạc. → Suy ra khối lượng.

Hướng dẫn giải

Số mol glucozơ đã dùng là:

\(n_{C_{6}H_{12}O_{6}}= \frac{36}{180} = 0,2 \ (mol)\)

Ta có phương trình hóa học của phản ứng:

C5H11O5CH = O + 2AgNO+ 3NH3 + H2O → C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3

Dựa vào phương trình ta có:​​

\({n_{AgN{O_3}}} = {n_{Ag}} = 2.{n_{{C_6}{H_{12}}{O_6}}} = 0,2.2 = 0,4 mol\)

\(\\ \Rightarrow m_{AgNO_{3}} = 0,4.170 = 68 \ (gam) \\ \\ m_{Ag} = 0,4.108 = 43,2 \ (gam)\)
Ngày:11/07/2020 Chia sẻ bởi:Xuân Quỳnh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM