Mệnh đề switch-case trong C++

Trong bài viết dưới đây, chúng ta cùng nhau tìm hiểu câu lệnh được xây dựng sẵn trong ngôn ngữ lập trình C++ cũng được đưa vào dạng cấu trúc rẽ nhánh có điều kiện. Đó là câu lệnh được tạo nên bởi từ khóa switch và case, còn gọi là switch case statement. Cùng tham khảo nhé!

Mệnh đề switch-case trong C++

1. Mệnh đề switch-case trong C++

Mệnh đề switch-case trong C++ được sử dụng để thực thi 1 hoặc nhiều khối lệnh từ nhiều điều kiện. Nó gần giống với mệnh đề if-else-if trong C++.

Cú pháp:

switch (bieu_thuc) {   
case gia_tri_1:
    // Khối lệnh 1
    break;  //tùy chọn
case gia_tri_2:   
    // Khối lệnh 2
    break;  //tùy chọn
......   
case gia_tri_n:   
    // Khối lệnh n
    break;  //tùy chọn   
default:    
    // Khối lệnh này được thực thi
    // nếu tất cả các điều kiện trên không thỏa mãn 
}  

Lưu đồ thuật toán của mệnh đề switch-case trong C++

2. Ví dụ mệnh đề switch-case trong C++

#include <iostream> 
using namespace std; 
int main () { 
   int num; 
   cout<<"Enter a number: ";   
   cin>>num; 
   switch (num) {   
      case 10: cout<<"It is 10"; break;   
      case 20: cout<<"It is 20"; break;   
      case 30: cout<<"It is 30"; break;   
      default: cout<<"Not 10, 20 or 30"; break;    
    }   
}   

Kết quả 1:

Enter a number: 10
It is 10

Kết quả 2:

Enter a number: 12
Not 10, 20 or 30

Trên đây là bài viết của eLib.VN về Mệnh đề switch-case trong C++. If statement được sử dụng khi muốn kiểm tra tính đúng sai của một hoặc một số mệnh đề. Switch case statement được sử dụng khi muốn kiểm tra một giá trị số nguyên. Đối với trường hợp số lượng biểu thức điều kiện cần so sánh là quá nhiều, chúng ta ưu tiên sử dụng switch case statement hơn vì cú pháp rõ ràng hơn.

Ngày:27/10/2020 Chia sẻ bởi:Nhi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM