Cây vạn tuế - Tác dụng cầm máu, giảm đau

Vạn tuế là cây thường xanh, được trồng chủ yếu để làm cảnh. Ngoài ra, lá, nón, hạt và rễ của cây còn được sử dụng để chữa viêm loét dạ dày – tá tràng, đau nhức xương khớp, đau răng, lao phổi, đau bụng kinh,… Tuy nhiên dược liệu này chứa độc tính mạnh nên cần thận trọng khi sử dụng. Mời bạn đọc cùng eLib.VN tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm thông tin về cây vạn tuế.

Cây vạn tuế - Tác dụng cầm máu, giảm đau

Còn gọi là thiết thụ, phong mao tùng, phong mao trêu.

Tên khoa học Cycas rcvoluta Thunb.

Thuộc họ Tuế Cycadaceae.

1. Mô tả cây

Thân hình trụ, cao 2-3m, lá mọc thành vòng, dài tới 2m, hình lông chim, cuống lá có gai, lá chét dài 15-18cm, rộng 6mm, nhỏ hơn về phía gốc và phía ngọn, gần mọc đối, nguyên, nhẵn, hình sợi chỉ, mũi có gai đơn, mép cuốn lại, có gân lổi. Nón đực hẹp, dài 218cm, rộng 4cm, nhị thưa, hơi lợp, hình mũi mác hẹp, dài 30cm, rộng 6-8mm, gần hình lòng thuyền, ở phía trên mang bao phấn dọc theo mép. Nón cái gồm những lá noãn dài tới 20cm, có lồng màu trắng hơi vàng, có phần không sinh sản rộng chia thành nhiều đài hẹp có ngọn cong và mũi nhọn cứng; noãn có lồng. Hạt hình trái xoan dẹt, thoạt tiên có lông rồi nhẵn, màu da cam, dài 3cm.

2. Phân bố, thu hái và chế biến

Thường trồng làm cảnh ở các đình chùa Việt Nam. Còn mọc và được trồng ở nhiều nước nhiệt đới.

Vạn tuế có ghi dùng làm thuốc trong “Bản thảo cương mục thập di” với tên “thiết thụ” trong “Thực vật danh thực đổ khảo” với tên “Phong mao tiêu”. Người ta dùng làm thuốc lá tươi hay phơi khô, thu hái gần như quanh năm. Hạt cũng dùng làm thuốc, thu hái vào hạ và thu.

3. Thành phần hóa học

Trong lá có sosetsuílavon độ chảy 263-264°C, hinoki Aavon, dihydrohinokiílavon, amentoflavon, dihydroamentoílavon (Geiger H. -Phytochemistry, 1971, 10, 1936; Anil K. và cộng sự Indian J. chem., 1973, 12, 1209).

Trong hạt có cycasin, neocycasín A, B, C, D, E, F, G (Nhật hoa tống lãm 1964, 38, 9813988), một lượng nhỏ macrozamin. Tất cả nhũng chất trên đều có nhân cơ bản là hydroxyazoxymetan. Ngoài ra còn có cholin, trigonellin (C. A. 1961, 55, 703h và 703f, c. A. 1970, 73, 127758r).

4. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ lá có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng thu liễm, cầm máu, giảm đau. Hạt có độc, có tác dụng cố tinh, sáp đới (làm cho tinh khí lâu xuất, sạch khí hư).

Hiện nay thường dùng lá chữa mọi chứng chảy máu, máu cam, chữa.lỵ, chữa những trường hợp đau nhức như đau dạ dày, đau lưng, đau nhức ở khớp xương. Hạt dùng trong những trường hợp hoạt tinh, khí hư, bị thương đau đớn.

Ngày dùng 12 đến 40g lá đốt thành than cho uống hay sắc với nước mà uống.

Ngày dùng 1 đến 2 hạt sắc nước uống.

Trên đây là bài viết của eLib.VN về cây vạn tuế. Vạn tuế không chỉ được trồng để làm cảnh mà còn có tác dụng chữa trị bệnh. Tuy nhiên dược liệu này chứa độc tố mạnh và có nguy cơ gây tử vong cao. Vì vậy bạn chỉ nên sử dụng khi có chỉ dẫn của thầy thuốc

Ngày:11/09/2020 Chia sẻ bởi:Minh Ngoan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM