Dự thảo thông tư đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt vân đồn, bắc vân phong, phú quốc

Luật này quy định về quy hoạch, cơ chế, chính sách đặc biệt về phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương và cơ quan khác của Nhà nước tại các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Bắc Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa), Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang); nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương cấp tỉnh đối với đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Mời các bạn cùng tham khảo 

Dự thảo thông tư đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt vân đồn, bắc vân phong, phú quốc

QUỐC HỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Luật số:…../QH14  

Dự thảo trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 5

LUẬT

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT VÂN ĐỒN, BẮC VÂN PHONG, PHÚ QUỐC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quy hoạch, cơ chế, chính sách đặc biệt về phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương và cơ quan khác của Nhà nước tại các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Bắc Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa), Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang); nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương cấp tỉnh đối với đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (sau đây gọi là đặc khu) là đơn vị hành chính thuộc tỉnh, do Quốc hội quyết định thành lập, có cơ chế, chính sách đặc biệt về phát triển kinh tế - xã hội, có tổ chức chính quyền địa phương và cơ quan khác của Nhà nước tinh gọn, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2. Khu chức năng là khu vực phát triển kinh tế theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp thuộc đặc khu và phù hợp với đặc điểm của từng đặc khu, được xác định trong quy hoạch đặc khu, có ranh giới địa lý xác định, nằm trên địa bàn một hoặc một số khu hành chính hoặc độc lập với các khu hành chính, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định thành lập.

Khu chức năng gồm khu thương mại tự do, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và khu chức năng khác.

3. Khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo là khu chức năng chuyên cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới, có khả năng tăng trưởng nhanh.

4. Khu thương mại tự do là khu chức năng thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điều 29 của Luật này, có ranh giới ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu thương mại tự do với thị trường trong nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu; được áp dụng cơ chế, chính sách của khu phi thuế quan và cơ chế, chính sách đặc biệt khác.

5. Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư có năng lực tài chính, quản trị, có cam kết bằng văn bản về việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch hoặc công nghệ cao; cam kết đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, gắn bó lợi ích lâu dài với đặc khu và có dự án đầu tư tại đặc khu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án đầu tư khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 45.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân theo đúng tiến độ cam kết, nhưng không quá 08 năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phù hợp với quy hoạch đặc khu, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân trong thời hạn không quá 05 năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

c) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển của đặc khu, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân trong thời hạn không quá 03 năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

d) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này phù hợp với quy hoạch đặc khu, có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội hoặc tạo ra giá trị gia tăng đột biến tại đặc khu, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân trong thời hạn không quá 03 năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển đặc khu

1. Nhà nước có chính sách đặc biệt và tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành, nghề ưu tiên phát triển của đặc khu; xây dựng các đặc khu theo hướng xanh - tri thức - bền vững, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, hình thành môi trường sống văn minh, hiện đại, chất lượng cao; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội tại đặc khu.

2. Chính quyền địa phương ở đặc khu có bộ máy quản lý hành chính tinh gọn; có thẩm quyền phù hợp, hiệu lực, hiệu quả; được áp dụng thủ tục hành chính thuận lợi, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, tổ chức và cá nhân.

Điều 5. Áp dụng các luật có liên quan và điều ước quốc tế

1. Những nội dung về quy hoạch, cơ chế, chính sách đặc biệt về phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương và cơ quan khác của Nhà nước ở đặc khu được áp dụng theo quy định của Luật này.

2. Những nội dung không được quy định tại Luật này thì áp dụng quy định của pháp luật có liên quan; đối với chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư không được quy định tại Luật này thì áp dụng quy định của pháp luật có liên quan đối với khu kinh tế.

3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này với các luật có liên quan về cùng một nội dung thì áp dụng quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trường hợp các luật có liên quan được ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định thuận lợi hơn về ưu đãi đầu tư, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư thì áp dụng quy định thuận lợi hơn của các luật có liên quan.

5. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc tế) có quy định khác với quy định tại Luật này và luật khác có liên quan thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ trường hợp quy định tương ứng của Luật này và luật khác có liên quan thuận lợi hơn về ưu đãi đầu tư, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động tại đặc khu.

6. Nguyên tắc áp dụng pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế quy định tại khoản 5 Điều này không được cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của Việt Nam theo các điều ước quốc tế.

Điều 6. Áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán quốc tế đối với các hợp đồng dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có yếu tố nước ngoài

1. Đối với các hợp đồng dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động được ký kết giữa tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc nơi cư trú tại đặc khu, trong đó có ít nhất một bên tham gia là tổ chức, cá nhân nước ngoài, các bên được thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán quốc tế.

Trường hợp đối tượng của hợp đồng là bất động sản tại Việt Nam hoặc hợp đồng lao động ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, hợp đồng tiêu dùng ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người tiêu dùng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam.

2. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều này không được gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật và không được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam.

Điều 7. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh

1. Tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc khu được giải quyết theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế và quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc khu, trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:

a) Trọng tài Việt Nam;

b) Trọng tài nước ngoài;

c) Trọng tài quốc tế;

d) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập;

đ) Tòa án Việt Nam.

3. Ngoài các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này, tranh chấp giữa các nhà đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc khu, trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài còn có thể được giải quyết tại Tòa án nước ngoài, trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc khu được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế có liên quan.

5. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Trọng tài quốc tế, Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, điều ước quốc tế.

Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Trọng tài quốc tế, Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập không được gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật và không được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam.

Chương II

QUY HOẠCH ĐẶC KHU

Điều 8. Quy hoạch đặc khu trong hệ thống quy hoạch quốc gia

1. Quy hoạch đặc khu thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, được lập trên toàn bộ không gian lãnh thổ của đặc khu.

2. Mỗi đặc khu chỉ có một quy hoạch tổng thể, được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, có tính kết nối với các quy hoạch khác trong hệ thống quy hoạch quốc gia.

3. Thời kỳ quy hoạch đặc khu do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của cơ quan lập quy hoạch, phù hợp với thời kỳ quy hoạch tổng thể quốc gia.

Điều 9. Nội dung quy hoạch đặc khu

1. Yêu cầu về nội dung quy hoạch:

a) Đáp ứng các yêu cầu về nội dung quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch;

b) Phù hợp với định hướng phát triển, ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu;

c) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cộng đồng và nhu cầu của các nhà đầu tư tại đặc khu;

d) Bảo đảm tính cạnh tranh quốc tế của đặc khu.

2. Quy hoạch đặc khu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đặc khu; dự báo các yếu tố, xu hướng phát triển trong nước và trên thế giới tác động đến định hướng phát triển, ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu;

b) Quan điểm, mục tiêu và phương án phát triển của đặc khu cho từng thời kỳ;

c) Phương án phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội;

d) Phương án phân bố không gian cho các hoạt động kinh tế - xã hội, dân sinh, quốc phòng, an ninh;

đ) Phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu hành chính, khu chức năng và theo loại đất;

e) Phương án bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn đặc khu;

g) Các khu chức năng thuộc đặc khu; định hướng thu hút dự án đầu tư vào đặc khu và các khu chức năng thuộc đặc khu;

h) Giải pháp và các nguồn lực thực hiện quy hoạch;

i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ, hệ thống dữ liệu thuyết minh cho quy hoạch.

Điều 10. Lập quy hoạch đặc khu

1. Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) lập quy hoạch đặc khu lần đầu.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu lập quy hoạch đặc khu cho thời kỳ quy hoạch đặc khu tiếp theo.

3. Quy hoạch đặc khu được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch đặc khu thời kỳ trước.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu (sau đây gọi là cơ quan lập quy hoạch) tổ chức lập quy hoạch đặc khu theo trình tự sau đây:

a) Xác định nhiệm vụ lập quy hoạch đặc khu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm: căn cứ lập quy hoạch; yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch; chi phí lập quy hoạch; thời hạn lập quy hoạch; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch;

b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đặc khu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp tổ chức tư vấn có ý tưởng quy hoạch và giải pháp thực hiện được tuyển chọn có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật có liên quan thì được chỉ định thầu;

c) Xây dựng quy hoạch đặc khu;

d) Lấy ý kiến về quy hoạch đặc khu;

đ) Tổ chức tiếp thu ý kiến, hoàn chỉnh quy hoạch đặc khu;

e) Gửi hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền thẩm định;

g) Tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định, hoàn chỉnh quy hoạch đặc khu;

h) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua quy hoạch đặc khu trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 11. Lấy ý kiến về quy hoạch đặc khu

1. Cơ quan lập quy hoạch đặc khu có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư chiến lược, cộng đồng dân cư sinh sống tại đặc khu về quy hoạch đặc khu.

2. Hình thức lấy ý kiến:

a) Việc lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư chiến lược được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;

b) Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư sinh sống tại đặc khu được thực hiện bằng hình thức đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch, niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng;

c) Ngoài các hình thức quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan lập quy hoạch có thể lấy ý kiến bằng hình thức phát phiếu điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc các hình thức phù hợp khác.

3. Cơ quan lập quy hoạch quyết định thời hạn lấy ý kiến, nhưng không ít hơn 30 ngày kể từ ngày gửi xin ý kiến hoặc ngày đăng tải, niêm yết, trưng bày.

4. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp; công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp; hoàn chỉnh quy hoạch để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, thông qua, phê duyệt quy hoạch.

Điều 12. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch đặc khu

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định quy hoạch đặc khu.

Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng; thành viên Hội đồng gồm đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các nhà khoa học, chuyên gia độc lập, tổ chức và cá nhân.

2. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, hoàn chỉnh quy hoạch đặc khu, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 13. Công bố và thực hiện quy hoạch đặc khu

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch đặc khu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu công bố quy hoạch đặc khu, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Hình thức công bố quy hoạch đặc khu được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm tổ chức triển khai quy hoạch; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch chi tiết để thực hiện quy hoạch đặc khu theo quy định của Chính phủ.

3. Hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội tại đặc khu phải phù hợp với quy hoạch đặc khu.

Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch đặc khu

1. Việc điều chỉnh quy hoạch đặc khu được thực hiện phù hợp với nguyên tắc và các căn cứ điều chỉnh quy hoạch được quy định tại Luật Quy hoạch.

2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch được thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập quy hoạch quy định tại Luật này.

Điều 15. Chi phí lập quy hoạch đặc khu

Chi phí lập quy hoạch đặc khu được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của Chính phủ.

Chương III

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI ĐẶC KHU

Mục 1. ĐẦU TƯ KINH DOANH

Điều 16. Ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu

1. Tại đặc khu Vân Đồn ưu tiên phát triển các ngành, nghề: công nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; du lịch và công nghiệp văn hóa; cảng hàng không, cảng biển, thương mại.

Danh mục ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu Vân Đồn được quy định tại Phụ lục I của Luật này.

2. Tại đặc khu Bắc Vân Phong ưu tiên phát triển các ngành, nghề: công nghệ thông tin, điện tử, cơ khí chính xác; cảng biển; du lịch, khách sạn; trung tâm thương mại - tài chính.

Danh mục ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu Bắc Vân Phong được quy định tại Phụ lục II của Luật này.

3. Tại đặc khu Phú Quốc ưu tiên phát triển các ngành, nghề: du lịch, khách sạn; thương mại, hội nghị, triển lãm, quản lý tài sản; y tế, giáo dục, nghiên cứu và phát triển.

Danh mục ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu Phú Quốc được quy định tại Phụ lục III của Luật này.

4. Các dự án đầu tư quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III của Luật này thực hiện giải ngân theo đúng tiến độ cam kết nhưng không quá 05 năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.

5. Trường hợp xuất hiện các yếu tố quan trọng tác động tới định hướng phát triển của đặc khu, Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu Vân Đồn, đặc khu Bắc Vân Phong, đặc khu Phú Quốc.

Điều 17. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

1. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại đặc khu được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.

2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc khu trong những ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III của Luật này, trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, không phải đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế có liên quan.

3. Nhà đầu tư có đăng ký đầu tư tại đặc khu, tổ chức kinh tế thành lập tại đặc khu có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật của nước sở tại.

Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký đầu tư tại đặc khu, tổ chức kinh tế thành lập tại đặc khu thực hiện hoạt động đầu tư ngoài phạm vi đặc khu thì phải tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư, các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế có liên quan và không được hưởng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Luật này đối với hoạt động đầu tư ngoài đặc khu.

Việc cung cấp ra ngoài phạm vi đặc khu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của nhà đầu tư, tổ chức kinh tế hoạt động tại đặc khu trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư nhưng không thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại đặc khu theo quy định của Luật này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước tại từng đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:

a) Không áp dụng một hoặc một số ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại đặc khu quy định tại Phụ lục IV của Luật này tại khu chức năng thuộc đặc khu;

b) Sửa đổi, bãi bỏ một hoặc một số điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng tại đặc khu hoặc khu chức năng thuộc đặc khu.

Điều 18. Hình thức đầu tư

1. Nhà đầu tư có quyền đầu tư theo các hình thức sau đây:

a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại đặc khu;

b) Thực hiện dự án đầu tư tại đặc khu;

c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế có trụ sở chính tại đặc khu;

d) Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc nơi cư trú tại đặc khu;

đ) Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư giữa nhà đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu;

e) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế có liên quan.

2. Ngoài các hình thức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư có quyền đề xuất thực hiện hình thức đầu tư khác tại đặc khu phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại khoản này trên cơ sở đề xuất của nhà đầu tư.

Điều 19. Thành lập tổ chức kinh tế tại đặc khu

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập tổ chức kinh tế tại đặc khu theo quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không nhất thiết phải có dự án đầu tư trước khi thành lập tổ chức kinh tế tại đặc khu.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập tổ chức kinh tế, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế được thực hiện tại Trung tâm hành chính công đặc khu theo quy định của pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.

Hồ sơ đăng ký thành lập tổ chức kinh tế không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại đặc khu.

5. Tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài phạm vi đặc khu sau khi có ít nhất một dự án đầu tư tại đặc khu được triển khai thực hiện.

Điều 20. Dự án đầu tư tại đặc khu thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại đặc khu không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ dự án đầu tư công và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại đặc khu thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo quy định của Luật Đầu tư;

b) Dự án đầu tư kinh doanh cá cược, đặt cược, casino.

3. Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư quy định khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan; đối với trường hợp thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 21. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại đặc khu

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại đặc khu quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư;

b) Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Dự án khác thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Nhà đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này đến Trung tâm hành chính công đặc khu;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu tổ chức đánh giá hồ sơ dự án đầu tư theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp dự án đầu tư thuộc Danh mục các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao quy định tại Phụ lục V của Luật này; quyết định việc lấy ý kiến các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trong trường hợp cần thiết đối với các dự án đầu tư khác trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến. Trong trường hợp này, thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn quy định tại điểm b khoản này.

3. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

b) Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

c) Đề xuất dự án đầu tư gồm những nội dung sau: mục tiêu đầu tư, địa điểm, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, bảo đảm tài chính cho dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư; nhu cầu sử dụng đất hoặc sử dụng địa điểm đầu tư; phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có); nhu cầu, giải pháp về lao động; công nghệ dự kiến sử dụng; các giải pháp bảo vệ môi trường; đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có); tác động và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ dự án đầu tư và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Nội dung đánh giá hồ sơ dự án đầu tư tại đặc khu gồm:

a) Thông tin về nhà đầu tư;

b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;

c) Việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);

d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch, định hướng và yêu cầu phát triển của đặc khu;

đ) Khả năng tạo việc làm và đóng góp ngân sách nhà nước của dự án;

e) Ưu đãi đầu tư, điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);

g) Tài liệu chứng minh về quyền sử dụng địa điểm đối với dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

h) Nhu cầu, điều kiện sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan đối với dự án đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

i) Khả năng giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);

k) Đánh giá về công nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

5. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời với thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của Luật này và hồ sơ đăng ký thành lập tổ chức kinh tế đến Trung tâm hành chính công đặc khu để được giải quyết theo quy định tại Luật này.

6. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho dự án đầu tư của nhà đầu tư chiến lược và dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III của Luật này phải thể hiện tiến độ giải ngân của dự án đầu tư và các nội dung khác theo quy định của Luật Đầu tư.

7. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều này.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của Dự thảo ----

Ngày:17/09/2020 Chia sẻ bởi:Ngoan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM