TCVN 6524:2018 tiêu chuẩn về thép cacbon tấm mỏng cán nguội chất lượng kết cấu

TCVN 6524:2018 hoàn toàn tương đương ISO 4997:2015.

TCVN 6542:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN 17, Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Mời các bạn cùng tham khảo 

TCVN 6524:2018 tiêu chuẩn về thép cacbon tấm mỏng cán nguội chất lượng kết cấu

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6524:2018

ISO 4997:2015

THÉP CACBON TẤM MỎNG CÁN NGUỘI CHẤT LƯỢNG KẾT CẤU

Cold-reduced carbon steel sheet of structural quality

Lời nói đầu

TCVN 6524:2018 thay thế TCVN 6524:2006.

TCVN 6524:2018 hoàn toàn tương đương ISO 4997:2015.

TCVN 6542:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN 17, Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

THÉP CACBON TẤM MỎNG CÁN NGUỘI CHẤT LƯỢNG KẾT CẤU

Cold-reduced carbon steel sheet of structural quality

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho thép cacbon tấm mỏng cán nguội chất lượng kết cấu thuộc mác thép CR220, CR250, CR320 và CH550 thường không sử dụng các nguyên tố hợp kim hóa vi lượng. Sản phẩm được dự định sử dụng cho các kết cấu lắp ghép bằng bulông, đinh tán và hàn. Yêu cầu này thường được sử dụng trong các điều kiện cung cấp cho các mục đích chế tạo như uốn, tạo hình và hàn.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại thép có chất lượng thương mại hoặc chất lượng kéo (được cho trong TCVN 7858 (ISO 3574)), thép cacbon tấm mỏng cán nguội theo các yêu cầu độ cứng (được cho trong TCVN 8593 (ISO 5954)), thép tấm mỏng cán nguội có độ bền cao hơn và tính tạo hình được cải thiện (được cho trong TCVN 8595 (ISO 13887)) hoặc thép tấm mỏng cán nguội có độ bền kéo cao và giới hạn chảy thấp với tính tạo hình được cải thiện (được cho trong ISO 14590).

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì chỉ áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, nếu có.

  • TCVN 197-1 (ISO 6892-1), Vật liệu kim loại - Thử kéo - Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng.
  • TCVN 7574 (ISO 16162), Thép tấm cán nguội liên tục - Dung sai kích thước và hình dạng.

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.

3.1

Nguyên tố hợp kim hóa vi lượng (Microalloying element)

Nguyên tố như niobi, vanđi, titan ... được bổ sung thêm vào thép ở dạng từng nguyên tố một hoặc kết hợp nhiều nguyên tố để đạt được các mức độ bền cao hơn cùng với khả năng tạo hình, tính hàn và độ dai tốt hơn so với các thép không hợp kim hóa được chế tạo tới các mức độ bền tương đương.

3.2

Thép tấm mỏng cán nguội (Cold reduced steel sheet)

Sản phẩm (mác CR 220, CR 250 và CR 320) thu được từ thép tấm mỏng cán nóng đã qua tẩy gỉ bằng cán nguội đến chiều dày yêu cầu của thép tấm mỏng sau đó ủ kết tinh lại để có tổ chức hạt.

CHÚ THÍCH 1: Sản phẩm đã ủ thường được cung cấp ở dạng ủ kết tinh lại lớp bề mặt (cán là) (xem 3.3) nhưng cũng có thể được cung cấp ở dạng ủ cuối cùng (nghĩa là không qua cán tinh lớp bề mặt) nếu được khách hàng quy định trên đơn đặt hàng.

CHÚ THÍCH 2: CH550 là một sản phẩm đã được ủ sau khi cán tới chiều dày quy định.

3.3

Cán tinh lớp bề mặt (cán là) (Skin pass)

Quá trình cán nguội nhẹ đối với sản phẩm (trừ mác CH550).

CHÚ THÍCH 1: Mục đích của cán tinh lớp bề mặt là:

a) giảm tới mức tối thiểu các vết nứt khi cuộn, các ứng suất kéo căng và sự tạo rãnh;

b) điều chỉnh hình dạng;

c) đạt được mức hoàn thiện bề mặt được yêu cầu.

CHÚ THÍCH 2: Cán tinh lớp bề mặt sẽ làm cho độ cứng tăng lên một chút và độ dai giảm đi một chút.

3.4

Lô (Lot)

50 tấn thép tấm mỏng hoặc ít hơn, thuộc cùng một mác thép dược cán tới cùng một chiều dày và trạng thái bề mặt.

4  Kích thước

4.1  Sản phẩm thường được chế tạo theo các chiều dày từ 0,36 mm tới 3 mm và các chiều rộng 600 mm và lớn hơn, ở dạng cuộn và các đoạn cắt.

4.2  Thép tấm mỏng cán nguội có chiều rộng nhỏ hơn 600 mm có thể được xẻ từ thép tấm mỏng rộng và cũng sẽ được xem là thép tấm mỏng.

5  Điều kiện chế tạo

5.1  Luyện thép

Trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan, các quá trình sử dụng trong luyện thép và trong chế tạo thép tấm mỏng cán nguội do nhà sản xuất tự quyết định. Theo yêu cầu, khách hàng phải được thông báo về quá trình luyện thép đã sử dụng.

5.2  Thành phần hóa học

Thành phần hóa học (phân tích mẻ nấu) không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng 1 và Bảng 2

Bảng 1 - Thành phần hóa học (Phân tích mẻ nấu)

Bảng 2 - Giới hạn cho các nguyên tố hóa học bổ sung

5.3  Phân tích hóa học

5.3.1  Phân tích mẻ nấu

Nhà sản xuất phải thực hiện phân tích cho mỗi mẻ nấu thép để xác định sự tuân thủ các yêu cầu trong Bảng 1 và Bảng 2. Theo yêu cầu, tại thời điểm đặt hàng, phải cung cấp báo cáo phân tích này cho khách hàng hoặc đại diện của khách hàng. Từng nguyên tố liệt kê trong Bảng 2 phải được đưa vào báo cáo phân tích mẻ nấu.

5.3.2  Phân tích sản phẩm

Khách hàng có thể tiến hành phân tích sản phẩm để kiểm tra xác nhận các kết quả phân tích quy định cho sản phẩm và phải quan tâm đến bất cứ sự không đồng nhất bình thường nào. Phương pháp lấy mẫu phải được thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng tại thời điểm đặt hàng. Dung sai cho phân tích sản phẩm phải phù hợp với Bảng 2 và Bảng 3.

Bảng 3 - Dung sai cho phân tích sản phẩm

5.4  Tính hàn

Sản phẩm này thường thích hợp cho hàn nếu lựa chọn được các điều kiện hàn thích hợp. Khi thành phần theo khối lượng của Cacbon vượt quá 0,15 %, quá trình hàn điểm sẽ trở nên khó khăn hơn. Vì nhiệt do hàn có thể có ảnh hưởng đáng kể đến việc giảm độ bền của mác thép CH550 cho nên không nên hàn đối với mác thép này.

5.5  Ứng dụng

Thép tấm mỏng cán nguội cần đáp ứng được các yêu cầu cho chế tạo các chi tiết xác định hoặc các ứng dụng theo dự định thích hợp với các mác thép này. Việc xác định đúng chi tiết có thể bao gồm kiểm tra bằng mắt, các ảnh in hoặc tài liệu mô tả hoặc sự kết hợp của các biện pháp này.

5.6  Cơ tính

Trừ khi được đặt hàng theo đặc tính kỹ thuật quy định, các cơ tính phải theo chỉ dẫn cho trong Bảng 4 khi được xác định trên các mẫu thử phù hợp với các yêu cầu của Điều 7.

Bảng 4 - Cơ tính

5.7  Chất lượng bề mặt

5.7.1  Quy định chung

Các sản phẩm được cung cấp theo chất lượng bề mặt A hoặc B.

5.7.2  Chất lượng bề mặt A (không bị phơi sáng)

Cho phép có các khuyết tật như các lỗ rỗ, các khuyết tật nhỏ, các dấu vết nhỏ, các vết xước nhỏ và sự nhuộm màu nhẹ không ảnh hưởng đến khả năng tạo hình và tạo các lớp phủ bề mặt.

5.7.3  Chất lượng bề mặt B (bị phơi sáng)

5.7.3.1  Bề mặt tốt hơn trong hai bề mặt không được có các khuyết tật có thể ảnh hưởng đến dạng bên ngoài đồng nhất của lớp sơn có chất lượng hoặc lớp mạ điện phân (xem 5.9). Bề mặt kia tối thiểu phải phù hợp với chất lượng bề mặt A.

5.7.3.2  Trong trường hợp cung cấp sản phẩm ở dạng cuộn và cuộn được xẻ, tỷ lệ phần trăm của các khuyết tật có thể lớn hơn so với trường hợp cung cấp sản phẩm ở dạng tấm hoặc các đoạn cắt. Khách hàng nên tính đến đặc điểm và tỷ lệ phần trăm của các khuyết tật bề mặt có thể chấp nhận được có thể được thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng. Trừ khi có thỏa thuận khác, chỉ một bề mặt của sản phẩm phải tuân theo các yêu cầu quy định. Bề mặt kia của sản phẩm phải bảo đảm sao cho trong quá trình xử lý tiếp sau không có ảnh hưởng có hại đến bề mặt tốt hơn.

5.8  Gia công tinh bề mặt

5.8.1  Thép tấm mỏng cán nguội thường được chế tạo với gia công tinh bề mặt ở dạng không đánh bóng, dạng bên ngoài mờ đục, thích hợp cho sơn trang trí thông thường và không được khuyến nghị cho mạ điện.

5.8.2  Khi thép tấm mỏng cán nguội bị biến dạng trong quá trình chế tạo, một số vùng cục bộ có thể có mức độ thô nhám, xù xì hơn và các phần bị ảnh hưởng của gia công biến dạng này của chi tiết có thể cần phải được gia công tinh bằng tay để chuẩn bị bề mặt cho ứng dụng theo dự định.

5.8.3  Theo thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng, các phạm vi thô nhám bề mặt có thể được quy định cho các sử dụng riêng cuối cùng.

5.9  Tính tương hợp của lớp phủ bề mặt

Các sản phẩm có thể yêu cầu được phủ một lớp phủ kim loại bằng quá trình mạ nhúng nóng hoặc mạ điện phân hoặc có lớp phủ hữu cơ hoặc lớp phủ khác. Khi có dự định sử dụng một lớp phủ nêu trên thì yêu cầu này phải được quy định tại thời điểm đặt hàng,

5.10  Phủ dầu

Để chống gỉ, thường phủ một lớp phủ dầu cho sản phẩm. Dầu không được sử dụng như một chất bôi trơn trong quá trình kéo, vuốt hoặc tạo hình và phải được làm sạch một cách dễ dàng bằng các hóa chất tẩy dầu mỡ. Sản phẩm có thể được đặt hàng không phủ dầu nếu có yêu cầu, trong trường hợp này, nhà cung cấp chịu trách nhiệm phòng ngừa nếu xảy ra sự oxy hóa.

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của TCVN 6524:2018 ----

Ngày:14/08/2020 Chia sẻ bởi:Denni

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM