TCVN 7858:2018 tiêu chuẩn về thép cacbon tấm mỏng cán nguội

TCVN 7858:2018 hoàn toàn tương đương ISO 3574:2012.

TCVN 7858:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17, Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Mời các bạn cùng tham khảo 

TCVN 7858:2018 tiêu chuẩn về thép cacbon tấm mỏng cán nguội

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7858:2018

ISO 3574:2012

THÉP CACBON TẤM MỎNG CÁN NGUỘI CHẤT LƯỢNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG DẬP VUỐT

Cold-reduced carbon Steel sheet of commercial and drawing qualities

Lời nói đầu

TCVN 7858:2018 thay thế TCVN 7858:2008.

TCVN 7858:2018 hoàn toàn tương đương ISO 3574:2012.

TCVN 7858:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17, Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

THÉP CACBON TẤM MỎNG CÁN NGUỘI CHẤT LƯỢNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG DẬP VUỐT

Cold-reduced carbon Steel sheet of commercial and drawing qualities

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho thép cacbon tấm mỏng cán nguội có chất lượng thương mại và chất lượng dập vuốt. Loại thép này thích hợp cho các ứng dụng trong đó bề mặt có tầm quan trọng nhất.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì chỉ áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, nếu có.

  • TCVN 197-1 (ISO 6892-1), Vật liệu kim loại - Thử kéo - Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng.
  • TCVN 7574 (ISO 16162), Thép tấm cán nguội liên tục - Dung sai kích thước và hình dạng.
  • ISO 10113, Metallic materials - Sheet and strip - Determination of plastic strain ratio (Vật liệu kim loại - Lá và băng - Xác định tỷ lệ biến dạng dẻo)
  • ISO 10275, Metallic materials - Sheet and strip - Determination of tensile strain hardenina exponent (Vật liệu kim loại - Lá và băng - Xác định hệ số biến cứng).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.

3.1

Thép cacbon tấm mỏng cán nguội (Cold reduced Steel sheet)

Sản phẩm thu được từ thép tấm mỏng cán nóng đã tẩy gỉ bằng cán nguội tới chiều dày yêu cầu của tấm sau cán được ủ để kết tinh lại cấu trúc hạt.

3.2

Cán tinh lớp bề mặt (cán là) (Skin pass)

Cán nguội nhẹ thép tấm mỏng cán nóng hoặc thép cán nóng đã tẩy gỉ.

CHÚ THÍCH: Mục đích của cán tinh lớp bề mặt (hoặc có thể gọi là cán là) nhằm tạo ra độ trơn nhẵn bề mặt cao hơn và do đó cải thiện dạng bề mặt bên ngoài. Cán tinh lớp bề mặt cũng tạm thời giảm tới mức tối thiểu sự xuất hiện trạng thái bề mặt có ứng suất kéo căng (đường Luder) hoặc sự tạo thành rãnh trong quá trình chế tạo các chi tiết được gia công tinh. Cán tinh lớp bề mặt cũng điều chỉnh và nâng cao chất lượng độ phẳng. Cán tinh lớp bề mặt cũng làm cho độ cứng tăng lên một chút và giảm độ dai của vật liệu.

3.3

Độ cong vênh (Camber)

Sai lệch lớn nhất của cạnh bên so với đường thẳng được đo trên cạnh bằng một thước kiểm.

3.4

Độ lệch vuông (Out of square)

Sai lệch lớn nhất của tiết diện so với hình chữ nhật, phép đo được thực hiện như mô tả trong TCVN 7574 (ISO 16162) hoặc được đo bằng một nửa hiệu số giữa hai đường chéo của mặt cắt.

3.5

Thép ổn định hóa không còn các nguyên tố hợp kim xen kẽ (Stabilized interstitial free steel)

Thép cacbon rất thấp trong đó tất cả các nguyên tố trung gian được kết hợp với titan và/hoặc các nguyên tố tương đương.

4  Kích thước

4.1  Thép cacbon tấm mỏng cán nguội được chế tạo theo các chiều dày 0,36 mm và dày hơn (thường được chế tạo tới 4 mm) và với các chiều rộng 600 mm và lớn hơn ở dạng cuộn và các đoạn cắt.

4.2  Thép tấm mỏng cán nguội có chiều rộng nhỏ hơn 600 mm có thể được cắt xẻ ra từ thép tấm mỏng rộng và cũng sẽ được xem là thép tấm mỏng.

5  Điều kiện chế tạo

5.1  Thành phần hóa học

Thành phần hóa học (phân tích mẻ nấu) không được vượt quá các giá trị cho trong các Bảng 1 và Bảng 2. Theo yêu cầu, phải cung cấp báo cáo về phân tích mẻ nấu cho khách hàng.

Phải đưa vào báo cáo phân tích mẻ nấu từng nguyên tố liệt kê trong Bảng 2. Khi lượng đồng, niken crom hoặc molipđen hiện diện nhỏ hơn 0,02 % thì kết quả phân tích có thể được báo cáo là “< 0,02 %”. Khách hàng có thể thực hiện việc phân tích kiểm tra để xác minh sự phân tích sản phẩm đã quy định và phải quan tâm đến bất cứ sự không đồng nhất thông thường nào. Thép không phải là thép lặng (như thép sôi) không thích hợp về mặt công nghệ cho phân tích sản phẩm. Đối với thép lặng, phương pháp lấy mẫu và các giới hạn sai lệch phải được thỏa thuận giữa các bên có liên quan tại thời điểm đặt hàng. Dung sai cho phân tích sản phẩm được giới thiệu trong Bảng 3.

Các quá trình xử lý được sử dụng trong luyện thép và trong chế tạo thép tấm mỏng có lớp phủ kẽm do nhà sản xuất quyết định. Khi có yêu cầu, khách hàng phải được thông báo về quá trình luyện thép đã sử dụng.

Bảng 2 - Giới hạn cho các nguyên tố hóa học bổ sung

Thành phần theo khối lượng tính bằng %

Bảng 3 - Dung sai cho phân tích sản phẩm

Thành phần theo khối lượng tính bằng %

5.2  Cán tinh lớp bề mặt (cán là)

Sản phẩm này thường được cung cấp có cán tinh lớp bề mặt (xem 3.2) nhưng có thể được cung cấp ở trạng thái ủ lần cuối (nghĩa là không có cán tinh lớp bề mặt) nếu có quy định của khách hàng trên đơn đặt hàng.

5.3  Phủ dầu

Để ngăn chặn gỉ, thường phủ một lớp dầu cho sản phẩm. Dầu không được sử dụng như chất bôi trơn cho kéo hoặc tạo hình và phải được loại bỏ một cách dễ dàng bằng các hóa chất tẩy dầu mỡ. Theo yêu cầu, nhà sản xuất phải báo cáo cho khách hàng biết về loại dầu đã được sử dụng. Nếu có yêu cầu, sản phẩm có thể được cung cấp không có lớp phủ dầu, trong trường hợp này, nhà cung cấp chịu trách nhiệm có mức độ hạn chế nếu xảy ra quá trình oxi hóa.

5.4  Tính hàn

Sản phẩm này thường thích hợp cho hàn nếu lựa chọn các điều kiện hàn thích hợp.

5.5  Chất lượng chế tạo

5.5.1  Thép tấm mỏng chất lượng thương mại (CR1) được dự định sử dụng cho các mục đích chế tạo thông thường trong đó thép tấm mỏng được sử dụng ở trạng thái phẳng hoặc dùng cho các nguyên công uốn, tạo hình vừa phải và hàn.

5.5.2  Thép tấm mỏng chất lượng dập vuốt (CR2, CR3, CR4, CR5) được dự định sử dụng cho kéo, vuốt hoặc tạo hình biến dạng nặng, bao gồm cả hàn. Sản phẩm này được chế tạo theo các chiều dày 0,36 mm và dày hơn (thường được chế tạo tới 4 mm) với các chiều rộng 600 mm và rộng hơn, ở dạng cuộn và các đoạn cắt. Thép tấm mỏng chất lượng dập vuốt được cung cấp theo tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này, hoặc theo thỏa thuận khi đặt hàng để chế tạo một chi tiết xác định, trong trường hợp này không áp dụng các yêu cầu về cơ tính. Các mức chất lượng dập vuốt được quy định như sau:

CR2 - Chất lượng dập vuốt.

CR3 - Chất lượng vuốt sâu.

CR4 - Chất lượng vuốt sâu có khử oxy bằng nhôm (không hóa già).

CR5 - Chất lượng vuốt rất sâu (ổn định hóa không còn các nguyên tố xen kẽ).

5.5.3  Thép không còn các nguyên tố xen kẽ (thép 1F) có thể được áp dụng cho các đơn đặt hàng CR2, CR3 và CR4 với điều kiện là khách hàng được thông báo về sự thay thế và các tài liệu cho chuyên chở có liên quan phản ảnh vật liệu thực tế được chuyên chở.

5.6  Hóa già do ứng suất

Thép tấm mỏng cán nguội có chất lượng CR1, CR2 và CR3 được cung cấp ở trạng thái được cán tinh lớp bề mặt có xu hướng hóa già do ứng suất và có thể dẫn đến:

a) Các vết khuyết tật trên bề mặt gây ra do các ứng suất kéo căng (các đường Luders) hoặc sự tạo thành rãnh khi thép được tạo hình;

b) Sự suy giảm độ dai.

Do các yếu tố này, điều thiết yếu là khoảng thời gian giữa quá trình gia công lần cuối ở máy cán và chế tạo phải được duy trì ở mức ngắn nhất. Sự quay vòng phôi liệu dự trữ trong kho để sử dụng trước vật liệu cũ nhất là rất quan trọng. Nên tránh dự trữ các thép này trong một khoảng thời gian dài. Để đạt được chất lượng sử dụng tối ưu, khoảng thời gian lưu trữ không nên vượt quá 6 tuần lễ.

Đối với thép tấm mỏng được cán tinh lớp bề mặt có chất lượng CR1, CR2 và CR3 và với các biện pháp phòng ngừa thích đáng đã nói trên, có thể đạt được tình trạng không bị ảnh hưởng bởi bảo quản một cách hợp lý bằng cách tạo ra vòng quay thứ tự sử dụng thép để trong kho trước khi chế tạo tại nhà máy của khách hàng. Có thể đạt được tình trạng không bị ảnh hưởng của ứng suất kéo căng và sự tạo rãnh trong khoảng thời gian sáu tháng bằng cung cấp các thép được cán tinh lớp bề mặt (cán là) không hóa già. Các loại CR4 hoặc CR5 phải được quy định thời gian lưu trữ trong các trường hợp không chấp nhận các đường Luders và cán là không thể bảo đảm tính ổn định.

5.7  Trạng thái bề mặt

Trạng thái bề mặt của sản phẩm CR1 được cung cấp như đã quy định trong 11.1. Các sản phẩm có chất lượng dập vuốt được cung cấp có chất lượng bề mặt A hoặc B.

5.7.1  Chất lượng bề mặt A (không bị phơi sáng)

Cho phép có các khuyết tật như các lỗ rỗng, các khuyết tật nhỏ, các dấu vết nhỏ, các vết xước nhỏ và sự hơi nhuộm màu không ảnh hưởng đến khả năng tạo hình hoặc ứng dụng các lớp phủ bề mặt.

5.7.2  Chất lượng bề mặt B (bị phơi sáng)

Bề mặt có chất lượng tốt hơn không được có các khuyết tật có thể ảnh hưởng đến dạng bên ngoài không đồng đều của lớp phủ có chất lượng. Bề mặt kia tối thiểu phải tuân theo chất lượng bề mặt A.

Trong trường hợp cung cấp sản phẩm ở dạng cuộn và cuộn được xẻ, tỷ lệ phần trăm của các khuyết tật có thể lớn hơn trong trường hợp cung cấp sản phẩm ở dạng tấm hoặc các đoạn cắt. Khách hàng nên quan tâm đến vấn đề này, và tỷ lệ phần trăm các khuyết tật bề mặt cho phép có thể được thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu đặt hàng và đặt hàng. Trừ khi có sự thỏa thuận khác, chỉ một bề mặt của sản phẩm phải tuân theo các yêu cầu quy định. Bề mặt kia phải bảo đảm sao cho trong quá trình xử lý tiếp sau không có ảnh hưởng làm suy giảm chất lượng của bề mặt tốt hơn.

5.8  Gia công tinh bề mặt

Thép tấm mỏng cán nguội thường được chế tạo ở dạng gia công tinh mờ (không đánh bóng), dạng bên ngoài mờ đục, thích hợp cho sơn trang trí thông thường nhưng không được khuyến nghị cho mạ điện.

Khi thép mỏng cán nguội bị biến dạng trong quá trình chế tạo, các vùng cục bộ có thể trở nên xù xì, nhám hơn ở một mức độ nhất định và các phần bị ảnh hưởng này của chi tiết có thể cần phải được gia công tinh bằng tay để chuẩn bị bề mặt cho ứng dụng theo dự định.

5.9  Ứng dụng

Cần có sự nhận dạng thép tấm mỏng cán nguội cho chế tạo các chi tiết thích hợp hoặc cho ứng dụng theo dự định. Thép tấm mỏng cán nguội có chất lượng dập vuốt CR2, CR3, CR4 và CR5 có thể được sản xuất để chế tạo một chi tiết được xác định trong phạm vi dung sai đứt, gãy (phá hủy) đã được xác lập đúng và phải được thỏa thuận trước giữa nhà sản xuất và khách hàng. Trong trường hợp này, tên chi tiết, các chi tiết về chế tạo và các yêu cầu đặc biệt (nghĩa là bị phơi sáng hoặc không bị phơi sáng, tình trạng không bị ảnh hưởng của ứng suất kéo căng hoặc sự tạo rãnh) phải được quy định và không áp dụng các cơ tính của Bảng 4.

5.10  Cơ tính

Trừ khi được đặt hàng theo một chi tiết xác định như đã giải thích trong 5.5, cơ tính phải theo quy định trong Bảng 4 khi được xác định trên các mẫu thử phù hợp với các yêu cầu của Điều 8.

Các giá trị quy định trong Bảng 4 áp dụng cho các khoảng thời gian đã chỉ ra trong Bảng 5 tính từ thời gian thép sẵn có cho chuyên chở bằng tàu thủy.

Bảng 4 - Yêu cầu về cơ tính cho thép tấm mỏng cán nguội

Bảng 5 - Thời gian áp dụng cho các giá trị quy định trong Bảng 4

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung của TCVN 7858:2018 ----

Ngày:14/08/2020 Chia sẻ bởi:ngan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM