Lịch sử 10 Bài 12: Ôn tập lịch sử thế giới người nguyên thủy, cổ đại và trung đại

Lịch sử phát triển của loài người trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi giai đoạn đều có những đặc thù riêng. Tính đến thời điểm hiện nay, chúng ta đã tìm hiểu xong ba thời kì lớn của lịch sử đó là thời kì xã hội nguyên thủy, thời kì cổ đại và thời kì phong kiến. Để khép lại ba thời kì này và bước sang một thời kì mới, chúng ta sẽ cùng đến với bài ôn tập ngay dưới đây.

Lịch sử 10 Bài 12: Ôn tập lịch sử thế giới người nguyên thủy, cổ đại và trung đại

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Xã hội nguyên thuỷ. 

- Thời kì xã hội nguyên thủy là bước đi đầu tiên chập chững của loài người, dân tộc nào cũng trải qua.

- Con người tìm ra lửa, chế tác công cụ lao động từ thô sơ đến chính xác, đa dạng, sử dụng có hiệu quả, luôn luôn cải tiến công cụ lao động, không ngừng cải thiện đời sống.

- Sản xuất phát triển, con người chủ động với cuộc sống hơn, biết trồng trọt và chăn nuôi, dựng lều làm nhà để ở.

- Thời kì này trình độ loài người thấp kém…

Rìu đá núi Đọ

1.2. Xã hội cổ đại.

a) Phương Đông cổ đại

* Điều kiện kinh tế:

Khoảng 6000 năm trước đây, người nông dân đã bắt đầu cày bừa trên ruộng ở vùng ven sông Nin và Lưỡng Hà. Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi:

+ Đất ven sông phì nhiêu và dễ cày bừa;

+ Mùa nước lên xuống hằng năm ổn định, tiện việc gieo trồng và tưới tiêu;

+ Đất đai rộng rãi có thể quần tụ được đông người.

→ Những thuận lợi đó làm cho con người mặc dù còn ở trình độ kĩ thuật thấp, vẫn tạo ra được sản phẩm thừa thường xuyên - điều kiện của sự hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước.

- Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Bên cạnh đó, người ta cũng phát triển một số ngành nghề thủ công như đúc đồng, làm gốm, dệt vải, làm giấy,... Một số nơi đã đạt tới trình độ tinh xảo về một loại ngành nghề nào đó. Việc buôn bán trao đổi trong vùng và giữa các vùng với nhau cũng đã dược tiến hành.

* Điều kiện xã hội:

- Xã hội có giai cấp đầu tiên ra đời khoảng 3500 năm TCN ở sông Nin, Lưỡng Hà, tiếp đó ở sông Ấn, sông Hằng (Ấn Độ), Hoàng Hà (Trung Quốc) và sông Hồng (Việt Nam), khoảng gần 2000 năm TCN, gọi chung là xã hội cổ đại phương Đông.

- Trong xã hội, tầng lớp nông dân công xã là đông đảo nhất và giữ vai trò chủ yếu trong sản xuất.

- Đứng đầu là một ông vua chuyên chế, vốn là một quý tộc lớn nhất và dựa vào quý tộc để cai trị.

Sản xuất nông nghiệp ở phương Đông cổ đại

b)  Phương Tây cổ đại

- Điều kiện thiên nhiên: 

+ Ở những vùng ven biển, nhiều đảo, đi lại khó khăn, đất trồng ít và cứng.

+ Phải đến khi có sắt, khoảng 1000 năm TCN, sắt mới giúp con người giải quyết được những khó khăn đó. Hơn thế, sắt còn mở ra cả một giai đoạn mới, phát triển với quy mô và nhịp độ lớn hơn nhiều so với xã hội cổ đại phương Đông.

- Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển. Tiền tệ xuất hiện. Thị quốc ra đời và hoạt động nhộn nhịp.

- Nô lệ trở thành người sản xuất chính. Xã hội chiếm nô là một hình thức xã hội bóc lột chủ yếu những người nô lệ. Chủ các xưởng, các hãng buôn... làm thành giai cấp chủ nô và là giai cấp bóc lột, thống trị. Tầng lớp những người bình dân không có vai trò chủ yếu trong sản xuất cũng như trong đời sống xã hội.

Các quốc gia phương Tây cổ đại

1.3. Xã hội phong kiến - trung đại. 

a) Phương Đông:

- Các nước phương Đông chuyển sang chế độ phong kiến tương đối sớm, từ khoảng những thế kỉ cuối trước Công nguyên.

- Hình thành trong xã hội hai giai cấp địa chủ và nông dân lĩnh canh, phản ánh quan hệ bóc lột chủ yếu là bóc lột địa tô.

- Trong điều kiện đó, vua chuyên chế không mất đi mà còn tăng thêm quyền lực, trở thành hoàng đế hay đại vương. Các vương quốc thống nhất rộng hơn và chặt chẽ hơn. Chế độ phong kiến phương Đông rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng trong khoảng các thế kỉ XVII - XIX, trước khi chủ nghĩa tư bản phương Tây đặt chân đến.

b) Phương Tây:

- Tây Âu bước vào chế độ phong kiến muộn hơn các nước phương Đông chừng 5 thế kỉ. Đế quốc Rô-ma sụp đổ, các vương công địa phương ra sức chia nhau ruộng đất và chiếm ruộng của nông dân làm lãnh địa. Bản thân họ trở thành lãnh chúa.

- Sau những cuộc phát kiến địa lí, nền sản xuất ở Tây Âu được đẩy mạnh. Bất đầu quá trình hình thành mầm mống của chủ nghĩa tư bản và của giai cấp tư sản.

- Giai cấp tư sản mới ra đời tuy còn non yếu nhưng đã tỏ rõ sức mạnh về kinh tế và tinh thần của nó, trở thành giai cấp giàu có nhất trong xã hội, tích cực đấu tranh chống phong kiến trên các lĩnh vực tôn giáo, tư tưởng, văn hoá, nghệ thuật…

- Thế kỉ XV - XVI là giai đoạn hậu kì trung đại, giai đoạn suy vong của chế độ phong kiến và chuẩn bị cho sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.

Lãnh địa phong kiến Tây Âu

2. Luyện tập

Câu 1: Tại sao trong thời kì đầu triều Nguyễn lại tổ chức chính quyền trung ương theo mô hình thời Lê?

Gợi ý trả lời:

Bộ máy nhà nước thời Lê sơ, đặc biệt là từ cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông được hoàn chỉnh và chặt chẽ so với các triều đại trước.

- Triều đình có đầy đủ các bộ, tự, các khoa và các cơ quan chuyên môn. Hệ thống thanh tra giám sát giám sát được tăg cường từ triểu đình đến địa phương

- Các đơn vị hành chính và bộ máy chính quyền cấp xã được tổ chức chặt chẽ.

→ Thời kì đầu, nhà Nguyễn tổ chức chính quyền trung ương theo mô hình thời Lê với sự gia tăng quyền lực của nhà vua, hình thành bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền ở mức độ cao.

Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn đển sự tàn lụi của các đô thị Phố Hiến, Thanh Hà dưới triều Nguyễn?

Gợi ý trả lời:

Vì nhà nước giữ độc lập quyền về ngoại thương, hạn chế thương nhân nước ngoài vào buôn bán:

- Thuyền bè của các nước láng giềng phía Nam chỉ được vào một số cảng ở Gia Định.

- Thuyền buôn các nước Anh, Pháp chỉ được vào cảng Đà Nẵng, bị khám xét nghiêm ngặt.

→ Các đô thị như Hội An, Phố Hiến, Thanh Hà đều tàn lụi.

Câu 3: Em nghĩ thế nào về cuộc sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn? So sánh với thế kỉ XVIII?

Gợi ý trả lời:

- Dưới thời Nguyễn nhân dân phải chịu nhiều gánh nặng:

+ Phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng.

+ Chế độ lao dịch nặng nề.

+ Thiên tai, mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra.

- Đời sống của nhân dân cực khổ hơn nhiều so với thế kỉ XVIII.

4. Kết luận

Sau khi học bài học các em học sinh năm được những nội dung chính sau:

  • Tóm tắt về xã hội nguyên thủy - thời kì đầu tiên của xã hội loài người.
  • Tóm tắt những nét chính về xã hội cổ đại phương Đông và phương Tây.
  • Tóm tắt những nét chính về xã hội phong kiến - trung đại phương Đông và phương Tây.
Ngày:03/08/2020 Chia sẻ bởi:Thanh Nhàn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM