Sinh học 7 Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học

Các em đã từng nghe qua thuật ngữ đấu tranh sinh học. Vậy đấu tranh sinh học là gì? Những biện pháp nào được gọi là biện pháp đấu tranh sinh học. Mời các em cùng tìm hiểu qua nội dung bài học dưới đây!

Sinh học 7 Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học

  • Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm: Sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại), gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.

1.2. Biện pháp đấu tranh sinh học

a. Sử dụng thiên địch

- Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại

Một số loài thiên địch

  • Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người vì dụ: con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các lọa sâu bọ …
  • Một số thiên địch thường gặp:

Những thiên địch thường gặp

- Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại

+ Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại.

+ Ví dụ: 

  • Cây xương rồng được nhập vào nhiều nước để làm bờ rào và thuốc nhuộm. Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta đã sử dụng một loài bướm đêm từ Achentina. Bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra, ăn cây xương rồng.
  • Ong mắt đỏ → đẻ trứng lên trứng sâu xám (trứng sâu hại ngô) →  ấu t rùng nở ra → đục và ăn trứng của sâu xám → tiêu diệt được sâu xám từ khi còn là trứng. 

  

b. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

- Ví dụ:

  • Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Oxtraylia.
  • Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại.
  • Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ.
  • Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết.

c. Gây vô sinh diệt động vật gây hại

  • Ví dụ: ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực → ruồi cái không đẻ được

1.3. Ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học

a. Ưu điểm

  • Tiêu diệt sinh vật gây hại
  • Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm (rau …)
  • Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người.
  • Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém

b. Nhược điểm

- Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định. Ví dụ: Có nhiều loài thiên địch không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém: kiến vốn tiêu diệt sây bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh

Kiến vốn

- Thiên địch không triệt đẻ diệt được vi sinh vật gây hại. Vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết.

- Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển.

- Một loài thiên địch vừa có lợi vứa có hại. Ví dụ

  • Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông: ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn mạ mới gieo: có hại
  • Chim sẻ vào mùa sinh sản: cuối xuân đều hè ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp: có ích

2. Bài tập minh họa

Những ưu điểm và những hạn chế của các biện pháp đấu tranh sinh học là gì?

Hướng dẫn giải

- Ưu điểm: Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.

- Hạn chế:

  • Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém.
  • Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức mạnh sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
  • Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.
  • Một loài thiên địch có thể có ích, có thể có hại: Ví dụ: chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là loài chim có hại; về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là loài có ích.

3. Luyện tập

3.1. Bài tập tự luận

Câu 1: Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây hại?

Câu 2: Nêu các biện pháp đấu tranh sinh học và các ví dụ minh họa cho mỗi biện pháp đó? 

3.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Đâu là biện pháp đấu tranh sinh học

a. Sử dụng thiên địch

b. Gây bệnh truyền nhiễm ở động vật gây hai

c. Gây vô sinh ở động vật gây hại

d. Tất cả những biện pháp trên đúng

Câu 2: Nhóm loài nào gồm các thiên địch diệt sâu bọ?

a. Thằn lằn, cá đuôi cờ, cóc, sáo

b. Thằn lằn, cắt, cú, mèo rừng

c. Cá đuôi cờ, cóc, sáo, cú

d. Cóc, cú, mèo rừng, cắt

Câu 3: Mèo rừng và cú vọ diệt loài sinh vật có hại nào?

a. Sâu bọ

b. Chuột

c. Muỗi

d. Rệp

Câu 4: Thiên địch diệt sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian là

a. Rắn sọc dưa

b. Kiến

c. Gia cầm

d. Ong mắt đỏ

4. Kết luận

Sau khi học xong bài này các em cần:

  • Nêu được khái niệm đấu tranh sinh học. Từ đó nêu được các biện pháp chính trong đấu tranh sinh học là sử dụng các loại thiên địch.
  • Nêu được nhưng ưu điểm và nhược điểm của biện pháp đấu tranh sinh học để có thể ứng dụng đúng đắn vào thực tế.
Ngày:13/08/2020 Chia sẻ bởi:Nguyễn Minh Duy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM