Giải bài tập SGK Hóa 9 Bài 7: Tính chất hóa học của bazơ

Hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 9 Bài 7 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập tính chất hóa học của bazơ và ôn luyện tốt kiến thức. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SGK Hóa 9 Bài 7: Tính chất hóa học của bazơ

1. Giải bài 1 trang 25 SGK Hóa 9

Có phải tất cả các chất kiềm đều là bazơ không? Dẫn ra công thức hóa học của ba chất kiềm để minh họa.

Có phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm không? Dẫn ra công thức hóa học của ba chất kiềm để minh họa.

Phương pháp giải

Để phân biệt bazơ và kiềm cần nắm rõ khái niệm và tính chất của bazơ và kiềm.

Hướng dẫn giải

- Vì kiềm là một loại bazơ tan được trong nước nên tất cả các chất kiềm đều là bazơ.

Thí dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)2.

- Vì không phải mọi bazơ đều tan trong nước nên không phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm.

Thí dụ: Các bazơ  Cu(OH)2,Mg(OH)2, Fe(OH)3 ..  là các bazơ không tan

2. Giải bài 2 trang 25 SGK Hóa 9

Có những bazơ sau: Cu(OH)2, NaOH, Ba(OH)2. Hãy cho biết những bazơ nào?

a) Tác dụng được với dung dịch HCl.                  

b) Bị nhiệt phân hủy.

c) Tác dụng được CO2.                                          

d) Đổi màu quỳ tím thành xanh.

Phương pháp giải

Để chọn những bazơ thích hợp cần ghi nhớ:

a) Tất cả các bazơ đều tác dụng với axit.

b) Chỉ có các bazơ không tan mới bị nhiệt phân hủy.

c) Chỉ có các bazơ tan mới tác dụng được với CO2.  

d) Chỉ có các bazơ tan mới đổi màu quỳ tím thành xanh.

Hướng dẫn giải

Câu a: Tất cả các bazơ đều tác dụng với axit HCl:

Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O

NaOH + HCl → NaCl +  H2O

Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O

Câu b: Chỉ có Cu(OH)2 là bazơ không tan nên bị nhiệt phân hủy:

Cu(OH)2 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\)  CuO + H2O

Câu c: Những bazơ tác dụng với CO2 là NaOH và Ba(OH)2.

2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O

CO2 + NaOH → NaHCO3

Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 + H2O

2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2

Câu d: Những bazơ đổi màu quỳ tím thành màu xanh là NaOH và Ba(OH)2.

3. Giải bài 3 trang 25 SGK Hóa 9

Từ những chất có sẵn là Na2O, CaO, H2O. Hãy viết các phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ.

Phương pháp giải

Để viết các phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ từ những chất đã cho cần ghi nhớ cách điều chế dung dịch bazơ.

Hướng dẫn giải

Phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ:                 

Na2O + H2O → 2NaOH

CaO + H2O → Ca(OH)2

4. Giải bài 4 trang 25 SGK Hóa 9

Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa học.

Phương pháp giải

Để phân biệt các chất trên, ta thực hiện các bước:

- Bước 1: Cho quỳ tím vào từng mẫu thử của các dung dịch trên, rồi chia làm hai nhóm:

  • Nhóm 1: Quỳ tím đổi màu thành xanh: Ba(OH)2 và NaOH.
  • Nhóm 2: Quỳ tím không đổi màu: NaCl và Na2SO4.

- Bước 2: Phân biệt các chất trong các nhóm: Lấy từng chất của nhóm 1 đổ vào từng chất của nhóm 2. Quan sát hiện tượng → rút ra chất đem đổ và chất bị đổ → phân biệt được từng chất.

Hướng dẫn giải

- Lấy mỗi chất 1 ít cho ra các ống nghiệm khác nhau và đánh số thứ tự tương ứng.

- Cho quỳ tím vào mẫu thử từng chất và quan sát, thấy:

  • Những dung dịch làm quỳ tím đổi màu là: NaOH và Ba(OH)2, (nhóm 1).
  • Những dung dịch không làm quỳ tím đổi màu là: NaCl, Na2SO4 (nhóm 2).

- Để nhận ra từng chất trong mỗi nhóm, ta lấy một chất ở nhóm (1), lần lượt cho vào mỗi chất ở nhóm (2), nếu có kết tủa xuất hiện thì chất lấy ở nhóm (1) là Ba(OH)2 và chất ở nhóm (2) là Na2SO4.

Từ đó nhận ra chất còn lại ở mỗi nhóm.

Phương trình phản ứng: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + NaOH

5. Giải bài 5 trang 25 SGK Hóa 9

Cho 15,5 gam natri oxit Na2O tác dụng với nước, thu được 0,5 lít dung dịch bazơ.

a) Viết phương trình hóa học và tính nồng độ mol của dung dịch bazơ thu được.

b) Tính thể tích dung dịch H2SO4 20% có khối lượng riêng 1,14 g/ml cần dùng để trung hòa dung dịch bazơ nói trên.

Phương pháp giải

Với bài tập oxit bazơ tác dụng với nước, axit tác dụng với bazơ ta thực hiện các bước sau:

Câu a

  • Bước 1: Đổi số mol Na2O, viết phương trình hóa học:  Na2O + H2O → 2NaOH
  • Bước 2: Tính toán theo phương trình, suy ra nồng độ mol của dung dịch bazơ.

Công thức tính nồng độ mol/lít  CM = n : V

Câu b

Tính thể tích dung dịch H2SO4 theo công thức:

\(\begin{gathered}
  {m_{{\text{dd}}\,{H_2}S{O_4}}} = \frac{{{m_{{H_2}S{O_4}.100\% }}}}{{C\% }} \hfill \\
  {V_{{\text{dd}}\,{H_2}S{O_4}}} = \frac{{{m_{{\text{dd}}\,{H_2}S{O_4}}}}}{D} \hfill \\ 
\end{gathered} \)

Hướng dẫn giải

Câu a: Phương trình hóa học và nồng độ mol của dung dịch bazơ thu được

Số mol Na2O = 15,5 / 62 = 0,25 mol

Khi cho Na2O xảy ra phản ứng, tạo thành phản ứng dung dịch có chất tan là NaOH.

Na2O + H2O → 2NaOH

0,25   →           0,5 (mol)

CM (NaOH) = 0,5 / 0,5 = 1M.

Câu b: Thể tích dung dịch H2SO4 20% có khối lượng riêng 1,14 g/ml cần dùng để trung hòa dung dịch bazơ nói trên

Phương trình hóa học trung hòa dung dịch:

2NaOH + H2SO→ Na2SO4 + 2H2O

0,5 →       0,25           0,25 (mol)

mH2SO4 = 0,25.98 = 24,5 (g)

\(\begin{gathered}
  {m_{dd\;{H_2}S{O_4}}} = \frac{{24,5.100}}{{20}} = 122,5\;g \hfill \\
  {V_{dd\;}} = \frac{{{m_{dd\;}}}}{{{D_\;}}} = \frac{{122,5}}{{1,14}} \approx 107,5\;ml \hfill \\ 
\end{gathered} \)

Ngày:13/07/2020 Chia sẻ bởi:Minh Ngoan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM