Nhân vật giao tiếp Ngữ văn 12

Xin giới thiệu đến các em bài học Luyện tập về nhân vật giao tiếp Ngữ văn 12. Nhằm giúp các em nắm rõ về nhân vật giao tiếp, đồng thời vận dụng giải những bài tập từ đơn giản đến phức tập. eLib mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé, chúc các em học tập tổt và đạt thành tích cao trong học tập.

Nhân vật giao tiếp Ngữ văn 12

1. Lý thuyết

- Các nhân vật giao tiếp thường xuất hiện trong vai người nghe hoặc người nói  trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

- Các nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau dưới dạng nói.

- Vai người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp lời người nói.

- Giữa các nhân vật giao tiếp chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ) cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa, môi trường xã hội,... ) 

- Các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả.

2. Luyện tập

Câu 1. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.

Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:

- Bác trai đã khá rồi chứ?

- Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mỏi mệt lắm.

- Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.

- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã. Nhin suông từ sáng hôm qua tới giờ còn gì.

- Thế thì phải giục anh ấy ăn mau đi, kẻo nữa người ta sắp sửa kéo vào rồi đấy!

Rồi và lão lật đật trở về với vẻ mặt băn khoăn.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Câu hỏi:

a) Bà lão hàng xóm và chị Dậu có vị thế và có quan hệ với nhau như thế nào? Điều đó chi phối lời nói và cách nói của hai người đối với nhau ra sao? (Chú ý các từ xưng hô, từ gọi đáp và nội dung lời nói của hai nhân vật,...)

b) Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp trong đoạn trích. Mẫu: hỏi thăm - cảm ơn.

c) Lời nói và cách nói của các nhân vật cho thấy tính cách và cách ứng xử của hai người có nét văn hóa đáng trân trọng như thế nào?

Gợi ý làm bài:

Trong đoạn trích có hai nhân vật giao tiếp : chị Dậu và bà lão láng giềng:

a) Chúng ta thấy lời của bà lão thường không có từ gọi chị Dậu và cũng không có từ tự xưng (Bác trai đã khá rồi chứ ?... Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn... Thế thì phải giục anh ấy ăn mau đi...). Về nội dung, lời bà lão vẫn thể hiện lòng yêu thương láng giềng trong cơn hoạn nạn (thăm hỏi, mách bảo, cảm thông, giục giã,...).

Còn chị Dậu từ tự xưng khiêm nhường (cháu, nhà cháu) và từ gọi bà lão một cách kính cẩn (cụ), đồng thời chị luôn đáp lời bà lão một cách tương thích : bà lão hỏi thăm - chị cảm ơn và trả lời, bà lão mách bảo - chị Dậu nghe lời... . Lời của chị Dậu cũng bộc lộ tình thương yêu, quý mến và chở che đối với người chồng.

b) Sự tương tác về hành động nói giữa bà lão và chị Dậu :

- Bà lão hỏi thăm - thì chị Dậu cảm ơn.

- Bà lão hỏi về bệnh tình anh Dậu - chị Dậu trả lời tỉ mỉ 

-  Bà lão mách bảo đi trốn - chị Dậu cũng tán thành và nghe theo

- Bà lão giục chị Dậu cho anh Dậu ăn cháo - chị Dậu mang cháo cho chồng nhưng anh Dậu chưa lặp ăn thì bọn cai lệ xộc đến...

c)  Qua lời nói và cách nói của hai nhân vật chị Dậu và bà lão trong đoạn trích cho thấy hai nhân vật là những người tuy nghèo nhưng giàu tình nghĩa, quý trọng nhau. Lời nói của họ thể hiện cách ứng xử có văn hoá, rất đáng trân trọng : tình nghĩa, lịch sự, quý mến, quan tâm lẫn nhau.

Câu 2. Đoạn trích sau trong Truyện Kiều kể việc Sở Khanh bàn kế lừa Thuý Kiều đi trốn khỏi lầu Ngưng Bích, nơi Tú Bà sắp đặt cho Thuý Kiều ở tạm. Hãy phân tích lời nói của mỗi nhân vật để thấy vị thế và tính cách của từng người.

Tường đông lay động bóng cành,

Đẩy song, đã thấy Sở Khanh lẻn vào.

Sượng sùng đánh dạn ra chào,

Lạy thôi, nàng mới rỉ trao ân cần.

Rằng : "Tôi bèo bọt chút thân,

Lạc đàn mang lấy nợ nần yến anh.

Dám nhờ cốt nhục tử sinh,

Còn nhiều kết cỏ ngậm vành về sau !”

Lặng ngồi lẩm nhẩm gật đầu :

“Ta đây nào phải ai đâu mà rằng! ”

Nàng đà biết đến ta chăng,

Bể trầm luân, lấp cho bằng mới thôi!”

Nàng rằng :"Muôn sự ơn người,

Thế nào xin quyết một bài cho xong. ”

Rằng: “Ta có ngựa truy phong,

Có tên dưới trướng, vốn dòng kiện nhi.

Thừa cơ lẻn bước ra đi,

Ba mươi sáu chước, chước gì lại hơn.

Dù khi gió kép, mưa đơn,

Có ta đây cũng chẳng con cớ gì !”

Nghe lời nàng đã sinh nghi,

Song đà quá đỗi quản gì được thân.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều, theo Trần Nho Thìn chủ biên, [khảo dị, chú thích, bình luận], NXB Giáo dục, 2007)

Gợi ý làm bài:

Để thấy rõ những tình ý trong lời nói của hai nhân vật, cần đặt đoạn trích vào ngữ cảnh của Truyện Kiều : Sau khi phải bán mình cho Mã Giám Sinh và Tú Bà, Thuý Kiều bị Tú Bà ép làm gái lầu xanh. Nàng không chịu và định tự sát. Thấy thế Tú Bà đành xử nhũn : bố trí cho Thuý Kiều ra ở lầu Ngưng Bích và hứa hẹn sẽ lo liệu tương lai tốt đẹp cho nàng. Trong khi Thuý Kiều một mình ở lầu Ngưng Bích thì Sở Khanh thông đồng với Tú Bà, lập kế đến cứu giúp Thuý Kiều bằng cách rủ nàng đi trốn. Không hoàn toàn tin tường ở Sở Khanh, nhưng trong thế cùng, nàng đành nghe theo hắn. Lời nói của hai người trong đoạn trích thể hiện rõ vị thế, quan hệ, tính cách của từng người :

- Đang cần nhờ cậy giúp đỡ, nên từng lời nói của nàng Kiều đều thể hiện sự nhún nhường, nhờ vả : bèo bọt chút thân, đang bị lạc đàn, lại trong cảnh nợ nần yến anh, nên mọi sự sống - chết đều nhờ cậy vào Sở Khanh, và sau này sẽ báo đền ơn nghĩa (Còn nhiều kết cỏ ngậm vành về sau )...

- Sở Khanh có bọn tay chân khoẻ mạnh (Có tên dưới trướng, vốn dòng kiện nhi), có mưu cao kế sâu (Thừa cơ lẻn bước ra đi - Ba mươi sáu chước, chước gì lại hơn), có tài và thế mạnh (Dù khi gió kép, mưa đơn - Có ta đây cũng chẳng cơn cớ gì !). Những lời khoác lác, lừa bịp ấy không hoàn toàn thuyết phục được Thuý Kiều. Đó chỉ là lời của một tên bịp bợm, và thực tế diễn biến của sự việc về sau đã chứng tỏ điều đó.

3. Kết luận

Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau:

- Nắm được kiến thức về nhân vật giao tiếp.

- Biết vận dụng những hiểu biết về nhân vật giao tiếp vào việc đọc hiểu và tạo lập văn bản.

- Vận dung giải những bài tập khó.

Ngày:11/12/2020 Chia sẻ bởi:Denni Trần

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM