Liên kiều - Chữa mụn nhọt, ghẻ lờ, giải độc, tràng nhạc

Liên kiều là vị thuốc có tác dụng tan mủ, giải độc, tiêu viêm và trừ nhiệt. Từ rất lâu dược liệu này đã được sử dụng trong các bài thuốc chữa mụt nhọt, lao hạch, sưng vú, viêm cầu thận…cùng eLib.VN tìm hiểu về công dụng trong y học của cây liên kiều qua bài viết dưới đây nhé.

Liên kiều - Chữa mụn nhọt, ghẻ lờ, giải độc, tràng nhạc

Còn gọi là trúc can, hoàng thọ đan, hạn liên tử.

Tên khoa học Torsythia suspensa Vahl.

Thuộc họ Nhài Oleacae.

Liên kiều (Fructus Forsythiae) là quả phơi hay sấy khô cùa cây liên kiều.

1. Mô tả cây

Liên kiều là một cây cao từ 2 đến 4m. Cành non gần như 4 cạnh có nhiều đốt; giữa các đốt thân rỗng, bì không rõ. Lá đơn mọc đối hoặc có khi mọc thành vòng 3 lá, cuống dài 0,8-2cm. Phiến lá hình trứng, dài 3-7cm, rộng 2-4cm, mép có răng cưa không đều, chất lá hơi dài. Hoa màu vàng tươi. Đài và tràng hình ống, trên xẻ thành 4 thuỳ, 2 nhị thấp hơn tràng. Nhuỵ có 2 nuốm. Quả khô, hình trứng dẹt, dài 1,5-2cm, rộng 0,5-1cm, hai bên có cạnh lồi, đầu nhọn, khi chín mở ra như mỏ chim, phía dưới có cuống hay chỉ còn sẹo. Vỏ ngoài màu nâu nhạt. Trong quả có nhiều hạt, nhưng phần lớn rơi vãi đì, chỉ còn sót lại một ít. Mùa hoa tại Trung Quốc: tháng 3-5; mùa quả: tháng 7-8.

2. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây liên kiều chưa thấy ở Việt nam. Hiện nay vị liên kiều ta dùng vẫn phải nhập từ Trung Quốc.

Cây này chủ yếu mọc ở Trung Quốc (Sơn Tây, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Cam Túc). Còn mọc ỏ Nhật bản. Tại nhiều nơi đó người ta còn trồng dùng làm cảnh.

Dùng làm thuổc có khi người ta chia làm thanh kiều và lão kiều. Thanh kiều hái vào các tháng 8-9 khi quả chưa chín, nhúng vào nước sôi, rồi lấy ra phơi hay sấy khô. Lão kiều hái vào tháng 10 khi quả đã chín vàng.

Thanh kiều và lão kiều cũng giống nhau, nhưng thanh kiều phần nhiều đầu quả chưa tách ra như mò chim mở, hạt còn nguyên không rơi rụng.

Lão kiều không có mùi đặc biệt, vị đấng.

3. Thành phán hoá học

Theo nghiên cứu sơ bộ của hệ dược học, Viện nghiên cứu y học Bắc Kinh thì trong thanh liên kiều có chừng 4,89% saponin và 0,20% ancaloit (Trung dược chí - Bắc kinh 1959).

Theo Tăng Quảng Phương (1936, Trung hoa y học tạp chí) thì trong liên kiều có một glucozit gọi là phylirin C3]H48016, saponin, vitamin p và tinh dầu.

4. Tác dụng dược lý

Năm 1949, Chu Nhan có dùng 1 phần liên kiều và 5 phần nước cất, đun sôi trong 4 phút, rồi dùng giấy lọc tiệt trùng thăm dung dịch này, đặt lên hộp petri có liên cầu trùng (Streptococ) và tụ cầu trùng (Staphylococ), sau 24 giờ ở nhiệt độ 37° vòng vô khuẩn là 10-14mm đối với tụ cầu trùng và 8-10mm đối với liên cầu trùng.

Theo Lưu Quốc Thanh (1950, Trung Hoa tán y học báo) tác dụng kháng sinh của nước sắc 100% liên kiều pha loãng đối với các vi trùng như sau:

Tên vi trùng và độ pha loãng của dung dịch liên kiều:

 Vi trùng lỵ Shiga 1:640, Schmith 1:640, Elexneri 1:800, Sonnei 1:400.

Trực trùng thương hàn 1:320, Phó thương hàn A 1:160, Phó thương hàn B 1:160.

Trực trùng Coli 1:800.

Vi trùng dịch hạch 1:640.

Tụ cầu 1:320.

Liên cầu tan huyết nhóm A 1:800.

Liên cầu tan huyết nhóm B 1:800.

Trực trùng bạch hầu 1:800.

Phế cầu 1:160.

Trực trùng lao 1:164.

Thử trong hộp petri thì tác dụng manh nhất trên các vi trùng thương hàn, tả, trực trùng coli, tụ cầu, bạch hầu (vòng vo khuẩn 11-20mm), yếu hơn đối với các vi trùng lỵ, phó thương hàn, vi trùng sinh mủ, liên cầu tan huyết, phế cầu (vòng vô khuẩn 2-10mm).

Tuy nhiên hiện nay vẫn còn chưa xác định được chất gì có tính chất kháng sinh và cơ chế tác dụng kháng sinh của liên kiều.

5. Công dụng và liều dùng

Tính vị liên kiều theo đông y: Vị đắng, hơi hàn, không độc, vào 4 kinh tâm, đờm, tan tiêu và đại trường có tác dụng tán khách nhiệt ở các kinh, chữa sang thũng.

Hoặc giả còn nói liên kiều tán chư kinh huyết ngưng, khí tụ, lợi thuỷ đạo, sát trùng, chỉ thống, tiêu thũng, bài nùng (tiêu mủ).

Tính chất theo nhân dân thường dùng: Dùng trong những trường hợp vi huyết quản dễ vỡ đứt, chữa mụn nhọt, ghẻ lờ, giải độc, tràng nhạc. Còn dùng làm thuốc thông tiểu tiện, chữa nôn mửa, thông kinh nguyệt.

Ngày dùng 6-12g (nếu dùng phối hợp với các vị thuốc khác) hoặc với liều 10-30g (nếu dùng một vị này thôi). Dùng dưới hình thức thuốc sắc để uống hay để rửa ngoài.

6. Đơn thuốc có liên kiều

Chữa tràng nhạc và ổ gà (viêm hạch ở nách).

Đơn thuốc thứ nhát: Liên kiều và vừng đen hai vị bằng nhau, tán nhỏ, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g.

Đơn thuốc thứ hai gồm nhiều vị: Liên kiều 8g, hạ khô thảo 6g, hài tảo 5g, cam thảo 5g, nước 600ml, sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày (Kinh nghiệm của Duyệp Quyết Tuyến).

Đơn thuốc chữa sưng vú: Liên kiều 6g, bồ công anh 5g, kim ngân hoa 4g, gai bồ kết 3g, nước 500ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Dược liệu liên kiều mặc dù được dùng khá phổ biến nhưng nếu không thận trọng có thể gặp tác dụng phụ. Những thông tin mà bài viết trên tổng hợp được về dược liệu này chỉ có giá trị tham khảo. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, bạn cần tham vấn bác sĩ trước khi áp dụng các bài thuốc dân gian từ liên kiều.

Ngày:07/09/2020 Chia sẻ bởi:Nhi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM