Quy định hình thức trình bày luận án tiến sĩ
Làm thế nào để trình bày luận văn tiến sĩ đúng và ấn tượng trong mắt người đọc không phải ai cũng biết? Để giúp các bạn trình bày luận án một cách hoàn chỉnh hơn, mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết bài viết dưới đây nhé!
Mục lục nội dung
Quy định hình thức trình bày luận án tiến sĩ
1. Yêu cầu về giấy
Luận án Tiến sĩ phải được thực hiện trên giấy trắng khổ A4 (210 mm x 297 mm), loại giấy 80, chất lượng cao và in một mặt.
2. Yêu cầu về chất lượng in
Luận án Tiến sĩ phải được in với chất lượng cao, đen đậm, có độ tương phản tốt, rõ ràng và sạch. Chú ý chọn đúng khổ A4 khi soạn thảo trong Microsoft Word và chọn đúng khổ A4 khi in ra máy in (trong mục Properties của máy in).
3. Yêu cầu về định dạng
3.1 Lề giấy (Margin)
Tất cả các trang của luận án Tiến sĩ phải có lề giấy như sau:
Lề trên |
2,5 cm |
Lề dưới |
2,5 cm |
Lề trái |
3 cm |
Lề phải |
2 cm |
3.2 Kiểu định dạng (Style) và kiểu chữ (Font)
Nên sử dụng kiểu định dạnh (Style) để tạo sự thống nhất, dễ dàng chỉnh sửa và tạo ra mục lục một cách thuận tiện nhất. Người sử dụng có thể dựa vào các kiểu định dạng (Style) của các đề mục đã được định nghĩa sẵn trong tập tin này để tham khảo chính xác các yêu cầu về định dạng. Người sử dụng chỉ cần chọn đúng kiểu định dạng (Style) phù hợp với đề mục.
Chương
Tên chương sử dụng kiểu định dạng (Style) Heading 1 với các thông số: kiểu chữ (font) Times New Roman, cỡ 14, in đậm, sử dụng chữ in hoa, Spacing Before: 24 pt, Spacing After: 24 pt, Line spacing: single, không thụt đầu hàng, canh lề trái. Tên chương được đánh số theo thứ tự CHƯƠNG 1, CHƯƠNG 2, …
Tiểu mục thứ nhất
Tên tiểu mục thứ nhất sử dụng kiểu định dạng (Style) Heading 2 với các thông số: kiểu chữ (font) Times New Roman, cỡ 13, in đậm, Spacing Before: 6 pt, Spacing After: 12 pt, Line spacing: single, không thụt đầu hàng, canh lề trái. Tên tiểu mục thứ nhất được đánh số theo thứ tự 1.1, 1.2, …
Tiểu mục thứ hai
Tên tiểu mục thứ hai sử dụng kiểu định dạng (Style) Heading 3 với các thông số: kiểu chữ (font) Times New Roman, cỡ 13, in đậm và nghiêng, Spacing Before: 6 pt, Spacing After: 12 pt, Line spacing: single, không thụt đầu hàng, canh lề trái. Tên tiểu mục thứ nhất được đánh số theo thứ tự 1.1.1, 1.1.2, …
Tiểu mục thứ ba
Tên tiểu mục thứ ba sử dụng kiểu định dạng (Style) Heading 4 với các thông số: kiểu chữ (font) Times New Roman, cỡ 13, in nghiêng, Spacing Before: 6 pt, Spacing After: 12 pt, Line spacing: single, không thụt đầu hàng, canh lề trái. Tên tiểu mục thứ nhất được đánh số theo thứ tự 1.1.1.1, 1.1.1.2, …
Nội dung
Các phần nội dung sử dụng kiểu định dạng (Style) Content với các thông số: kiểu chữ (font) Times New Roman, cỡ 13, Spacing Before: 10 pt, Spacing After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines, không thụt đầu, canh lề hai bên.
Chú thích (caption) cho các hình, bảng biểu và phương trình
Chú thích (caption) cho các hình, bảng biểu và phương trình sử dụng kiểu định dạng (Style) Caption với các thông số: kiểu chữ (font) Times New Roman, cỡ 13, Spacing Before: 0 pt, Spacing After: 0 pt, Line spacing: single, không thụt đầu hàng, canh lề chính giữa. Xem thêm mục 2.3.4.
Các danh mục
Các danh mục hình ảnh, bảng biểu, … sử dụng kiểu định dạng (Style) Normal với các thông số: kiểu chữ (font) Times New Roman, cỡ 13, Spacing Before: 0 pt, Spacing After: 0 pt, Line spacing: 1.15 lines, không thụt đầu, canh lề trái.
Bullet
Các bullet sử dụng kiểu định dạng (Style) Bullet với các thông số: kiểu chữ (font) Times New Roman, cỡ 13, Spacing Before: 0 pt, Spacing After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines, không thụt đầu, canh lề trái
Các đề mục khác
Các đề mục không được đề cập ở trên có thể dùng định dạng tùy ý nhưng phải là kiểu chữ (font) Times New Roman, cỡ tối đa là 13, tối thiểu là 10 và phải thống nhất. Ví dụ các bảng biểu có nhiều nội dung có thể dùng cỡ chữ 10
Đánh số trang
Phần mở đầu được đánh số trang theo định dạng i, ii, iii, … bắt đầu từ trang LỜI CAM ĐOAN. Không đánh số cho trang bìa chính và trang bìa phụ. Phần nội dung được đánh số trang theo định dạng 1, 2, 3, … bắt đầu từ trang đầu tiên của phần nội dung. Kể từ trang này, tất cả các trang đều phải được đánh số trang liên tục, bao gồm cả Tài liệu tham khảo, Phụ lục (nếu có), … cho đến trang cuối cùng. Các trang trình bày theo chiều ngang khổ giấy (Landscape) vẫn phải được đánh số trang ở vị trí như các trang khác. Số trang được ghi ở cuối trang (Footer), canh lề giữa và có khoảng cách từ cạnh đáy (Footer from Botoom) là 0,5 cm. Không sử dụng phần đầu trang (Header) cho bất kỳ thông tin gì.
Để đánh số trang theo kiểu khác nhau cho phần mở đầu và phần nội dung, hãy dùng chức năng Section Breaks để tạo các section khác nhau giữa các phần.
Hình, bảng biểu, phương trình
Hình (bao gồm hình vẽ, hình chụp, đồ thị, lưu đồ, …), bảng biểu, phương trình cần có chú thích (caption). Các chú thích này được tạo ra bằng chức năng Insert Caption (trong tab References) để dễ dàng quản lý và thay đổi thứ tự. Các hình, bảng biểu phải được trình bày trong một trang (ngoại trừ các bảng dài hơn một trang), không để ngắt trang xảy ra ở giữa hình, bảng biểu. Để tránh việc ngắt trang này, có thể sử dụng một Text box (với layout có Wrapping style là Inline with text) để chứa các hình, bảng biểu cùng với các chú thích. Chú thích của các hình được ghi phía dưới hình, theo định dạng Hình x.y, với x là số thứ tự của chương và y là số thứ tự của hình trong chương đó. Hình 2.1 minh họa cho việc chèn một hình kèm với chú thích trong một text box.
Chú thích của các bảng biểu được ghi phía trên bảng biểu, theo định dạng Bảng x.y, với x là số thứ tự của chương và y là số thứ tự của bảng trong chương đó. Bảng 2.1 và Bảng 2.2 minh họa cho việc chèn một bảng kèm với chú thích trong một text box.
Thông thường các hình và bảng ngắn phải đi liền với phần nội dung đề cập tới các hình và bảng này ở lần thứ nhất. Các hình và bảng dài có thể để ở trang riêng nhưng phải là trang kế tiếp phần nội dung đề cập tới hình và bảng này ở lần đầu tiên. Các bảng rộng vẫn nên trình bày theo chiều đứng dài 297 mm của trang giấy, chiều rộng của trang giấy có thể hơn 210 mm. Chú ý gấp trang giấy để tránh bị đóng vào gáy của phần mép gấp bên trong hoặc xén rời mất phần mép gấp bên ngoài. Tuy nhiên nên hạn chế sử dụng các bảng quá rộng này. Đối với những trang giấy có chiều đứng lớn hơn 297 mm (bản đồ, bản vẽ, …) có thể để trong một phong bì cứng được đính bên trong bìa sau luận văn. Khi đề cập đến các hình và bảng biểu, phải nêu rõ số của hình và bảng biểu đó.
Viết tắt
Hạn chế viết tắt trong luận án tiến sĩ. Chỉ nên viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong luận văn. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề hoặc những cụm từ ít xuất hiện. Trong trường hợp cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức . . . thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu có quá nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các từ viết tắt (xếp theo thứ tự A, B, C) ở phần đầu luận văn.
Hi vọng thông tin trên đây sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin hữu ích trong quá trình hoàn thành luận văn tiến sĩ. Chúc các bạn thành công!
Tham khảo thêm
- doc Hướng dẫn trình bày luận án tiến sĩ chuẩn nhất
- doc Cách viết đề cương luận án tiến sĩ hay nhất
- doc Hướng dẫn nghiên cứu và trình bày luận án tiến sĩ
- doc Tìm hiểu về cách trích dẫn tài liệu đối với luận án tiến sĩ
- doc Hướng dẫn trình bày tóm tắt luận án tiến sĩ