Giải bài tập SBT Vật Lí 11 Bài 5: Điện thế. Hiệu điện thế

Hướng dẫn Giải bài tập SBT Vật lý 11 Bài 5 của eLib dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về điện thế và hiệu điện thế. Mời các em cùng tham khảo.

Giải bài tập SBT Vật Lí 11 Bài 5: Điện thế. Hiệu điện thế

1. Giải bài 5.1 trang 11 SBT Vật lý 11

 Biểu thức nào dưới đây biểu diễn một đại lượng có đơn vị là vôn ?

A. qEd   

B. qE

C. E.d   

D. Không có biểu thức nào 

Phương pháp giải

Áp dụng công thức: \([E] = \frac{V}{m}\) để tìm đơn vị của biểu thức

Hướng dẫn giải

- Ta có công thức;

\([E] = \frac{V}{m} = > [Ed] = \frac{V}{m}.m = V\)

⇒ Biểu thức E.d biểu diễn một đại lượng có đơn vị là Vôn.

- Đáp án C

2. Giải bài 5.2 trang 11 SBT Vật lý 11

Thế năng của một êlectron tại điểm M trong điện trường của một điện tích điểm là -32.10-19J. Điện tích của êlectron là -e = -1,6.10-19C. Điện thế tại điểm M bằng bao nhiêu ?

A. + 32V                     B. – 32V                    

C. + 20V                     D. – 20V

Phương pháp giải

Áp dụng công thức: V=A/q để tìm điện thế tại điểm M

Hướng dẫn giải

- Ta có:

\(V = \frac{A}{q} = \frac{{ - {{32.10}^ - }19}}{{ - {{1,6.10}^{ - 19}}}} = 20V\)

⇒ Điện thế tại điểm M bằng 20V.

- Đáp án C

3. Giải bài 5.3 trang 12 SBT Vật lý 11

Một êlectron (-e = -1,6.10-19C) bay từ điểm M đến điểm N trong một điện trường, giữa hai điểm có hiệu điện thế UMN = 100 V. Công mà lực điện sinh ra sẽ là :

A.  + 1,6.10-19J           

B. - 1,6.10-19J             

C. + 1,6.10-17J            

D. - 1,6.10-17 

Phương pháp giải

Áp dụng công thức: A=qEd để tìm công của lực điện

Hướng dẫn giải

- Ta có: 

\(A = qEd = q.U = - {1,6.10^{ - 19}}.100 = - {1,6.10^ - }17J\)

⇒ Công mà lực điện sinh ra là - 1,6.10-17 J 

- Đáp án D

4. Giải bài 5.4 trang 12 SBT Vật lý 11

Thả một ion dương cho chuyển động không vận tốc đầu từ một điểm bất kì trong một điện trường do hai điện tích điểm dương gây ra. Ion đó sẽ chuyển động

A. dọc theo một đường sức điện.

B. dọc theo một đường nối hai điện tích điểm.

C. từ điểm có điện thế cao đến điểm có điện thế thấp.

D. từ điểm có điện thế thấp đến điểm có điện thế cao. 

Phương pháp giải

Trong điện trường, điện tích chuyển động từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế thấp hơn

Hướng dẫn giải

 -Ion đó sẽ chuyển động từ điểm có điện thế cao đến điểm có điện thế thấp.

- Đáp án C.

5. Giải bài 5.5 trang 12 SBT Vật lý 11

Hiệu điện thế giữa hai điểm M, N là UMN = 40 V. Chọn câu chắc chắn đúng.

A. Điện thế ở M là 40 V.

B. Điện thế ở N bằng 0.

C. Điện thế ở M có giá trị dương, ở N có giá trị âm.

D. Điện thế ở M cao hơn điện thế ở N là 40 V.  

Phương pháp giải

Áp dụng công thức: \({U_{MN}} = {V_M} - {V_N} \) để tìm hiệu điện thế

Hướng dẫn giải

Hướng dẫn giải

- Ta có:

\({U_{MN}} = {V_M} - {V_N} = 40V\)

⇒ Điện thế ở M cao hơn điện thế ở N là 40 V.  

- Đáp án D

6. Giải bài 5.6 trang 12 SBT Vật lý 11

Một hạt bụi nhỏ có khối lượng m = 0,1 mg, nằm lơ lửng trong điện trường giữa hai bản kim loại phẳng. Các đường sức điện có phương thẳng đứng và chiều hướng từ dưới lên trên. Hiệu điện thế giữa hai bản là 120 V. Khoảng cách giữa hai bản là 1 cm. Xác định điện tích của hạt bụi.

Lấy g = 10 m/s2.

Phương pháp giải

- Hạt bụi đặt trong điện trường nên có sự tác dụng của lực điện là: F=qE và trọng lực là: P=mg

- Áp dụng điều kiện cân bằng lực, tìm điện tích theo công thức:

\( q = \frac{{mgd}}{U} \)

Hướng dẫn giải

- Hạt bụi nằm cân bằng dưới tác dụng đồng thời của trọng lực và lực điện.

- Vì trọng lực hướng xuống, nên lực điện phải hướng lên. Lực điện cùng chiều với đường sức điện nên điện tích q của hạt bụi phải là điện tích dương (Hình 5.1G). Ta có:

- Ta có: F = qE với E = U/d và P = mg

- Điều kiện cân bằng: F = P 

\(\Rightarrow q = \frac{{mgd}}{U} = + 8,{3.10^{ - 11}}C\)

7. Giải bài 5.7 trang 12 SBT Vật lý 11

Một quả cầu nhỏ bằng kim loại được treo bằng một sợi dây chỉ mảnh giữa hai bản kim loại phẳng song song, thẳng đứng. Đột nhiên tích điện cho hai bản kim loại để tạo ra điện trường đều giữa hai bản. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích. Cho rằng, lúc đầu quả cầu nằm gần bản dương. 

Phương pháp giải

Sử dụng lí thuyết về điện thế của nguồn điện để trả lời câu hỏi này

Hướng dẫn giải

- Quả cầu kim loại sẽ bị nhiễm điện do hưởng ứng. Phần nhiễm điện âm sẽ nằm gần bản dương hơn phần nhiễm điện dương. Do đó quả cầu sẽ bị bản dương hút.

- Khi quả cầu đến chạm vào bản dương thì nó sẽ nhiễm điện dương và bị bản dương đẩy và bản âm hút. Quả cầu sẽ đến chạm vào bản âm, bị trung hòa hết điện tích dương và lại bị nhiễm điện âm. Nó lại bị bản âm đẩy và bản dương hút... Cứ như thế tiếp tục.

- Nếu tụ điện đã được cắt ra khỏi nguồn điện thì trong quá trình quả cầu kim loại chạy đi chạy lại giữa hai bản, điện tích của tụ điện sẽ giảm dần cho đến lúc hết hẳn.

8. Giải bài 5.8 trang 12 SBT Vật lý 11

Bắn một êlectron với vận tốc đầu rất nhỏ vào một điện trường đều giữa hai bản kim loại phẳng theo phương song song với các đường sức điện (Hình 5.1). Electron được tăng tốc trong điện trường. Ra khỏi điện trường, nó có vận tốc 1.107 m/s.

a) Hãy cho biết dấu điện tích của các bản A và B của tụ điện.

b) Tính hiệu điện thế UAB giữa hai bản. Điện tích của êlectron: -1,6.10-19C. Khối lượng của êlectron: 9,1.10-31kg.

 

Phương pháp giải

a) Bản A đẩy còn bản B hút nên bản A tích điện âm còn bản B tích điện dương

b) Tính hiệu điện thế theo công thức;

\({U_{AM}} = \frac{{m{v^2}}}{2.(-e)} - \frac{{mv_0^2}}{2.(-e)}\)

Hướng dẫn giải

a) Muốn electron được tăng tốc trong điện trường thì nó phải bị bản A đẩy và bản B hút. Như vậy, bản A phải tích điện âm và bản B phải tích điện dương.

b) Công của lực điện tác dụng lên electron băng độ tăng động năng của electron:

\(- e{U_{AM}} = \frac{{m{v^2}}}{2} - \frac{{mv_0^2}}{2}\)

Với –e = - 1,6.10-19 C; m = 9,1.10-31 kg; v0 = 0 và v = 1.107 m/s thì UAB = 0184V.

9. Giải bài 5.9 trang 13 SBT Vật lý 11

Ở sát mặt Trái Đất, vectơ cường độ điện trường hướng thẳng đứng từ trên xuống dưới và có độ lớn vào khoảng 150 V/m.

a) Tính hiệu điện thế giữa một điểm ở độ cao 5 m và mặt đất.

b) Có thể dùng hiệu điện thế nói trên để thắp sáng đèn điện được không ? 

Phương pháp giải

a) Áp dụng công thức: U=Ed để tính hiệu điện thế

b) Khi nối bóng đèn với một điểm ở trên cao và một điểm ở mặt đất thì chúng có cùng hiệu điện thế và không có dòng điện

Hướng dẫn giải

a)  Hiệu điện thế giữa một điểm ở độ cao 5 m và mặt đất là:

U = Ed = 750V

b) Không thể dùng hiệu điện thế này để thắp sáng bòng đèn được, vì nếu nối bóng đèn với một điểm ở trên cao và một điểm ở mặt đất thì các dây nối và bóng đèn sẽ có cùng một điện thế và không có dòng điện.

10. Giải bài 5.10 trang 13 SBT Vật lý 11

Bắn một êlectron với vận tốc v0 vào điện trường đều giữa hai bản kim loai phẳng theo phương song song, cách đều hai bản kim loại (Hình 5.2). Hiệu điện thế giữa hai bản là U.

a) Electron sẽ bị lệch về phía bản dương hay bản âm ?

b) Biết rằng êlectron bay ra khỏi điện trường tại điểm nằm sát mép một bản. Viết biểu thức tính công của lực điện trong sự dịch chuyển của êlectron trong điện trường.

c) Viết công thức tính động năng củạ êlectron khi bắt đầu ra khỏi điện trường.

 

Phương pháp giải

Để trả lời câu hỏi này cần:

a) Nắm được nôi dung lí thuyết về điện thế và hiệu điện thế của các bản nhiễm điện

b) Nắm được công thức tính công của lực điện: A= qEd

c)  Áp dụng tính chất: Độ tăng động năng chính là công của ngoại lực tác dụng lên điện tích

Hướng dẫn giải

a) Electron bị lệch về phía bản dương.

b) Gọi O là điểm mà electron bắt đầu bay vào điện trường của tụ điện, A là điểm mà electron bắt đầu bay ra khỏi tụ điện. A nằm sát mép bản dương, d là khoảng cách giữa hai bản, dAO là khoảng cách giữa hình chiếu của điểm A trên  và điểm O; U là hiệu điện thế giữa bản dương và bản âm; E là cường độ điện trường giữa hai bản (Hình 5.2G).

- Ta có: U=Ed; UAO=EdAO với dAO = d/2 thì UAO = U/2.

Công của lực điện tác dụng lên electron là AOA = eUOA với e < 0.

Vì UOA = - UAO nên ta có AOA = -eU/2.

c) Công của lực điện làm tăng động năng của electron: 

\(\begin{array}{l} {A_{OA}} = {W_{dA}} - {W_{dO}}\\ \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {}&{{{\rm{W}}_{{d_A}}} = {{\rm{W}}_{{d_O}}} + {A_{OA}}}\\ {}&{{{\rm{W}}_{{d_A}}} = \frac{{mv_0^2}}{2} - \frac{{eU}}{2}}\\ {}&{{{\rm{W}}_{{d_A}}} = \frac{{mv_0^2 - eU}}{2}} \end{array}} \right. \end{array}\)

Ngày:03/11/2020 Chia sẻ bởi:Nguyễn Minh Duy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM