Giải bài tập SGK Hóa 11 Nâng cao Bài 9: Khái quát về nhóm Nitơ

Dưới đây là nội dung chi tiết Giải bài tập nâng cao Hóa 11 Chương 2 Khái quát về nhóm Nitơ, với hướng dẫn giải chi tiết, rõ ràng, trình bày khoa học. eLib hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh lớp 11 học tập thật tốt!

Giải bài tập SGK Hóa 11 Nâng cao Bài 9: Khái quát về nhóm Nitơ

1. Giải bài 1 trang 36 SGK Hóa 11 nâng cao

Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố asen, antimon và bitmut ở trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích.

Phương pháp giải

Cấu hình lớp electron ngoài cùng: ns2np3

Hướng dẫn giải

- Cấu hình electron của As ( Z = 33) : [Ar] 3d104s24p3

Ở trạng thái kích thích: [Ar] 3d104s14p3d1

- Cấu hình electron của Sb ( Z = 51): [Kr]4d105s25p3

Ở trạng thái kích thích: [Kr]4d105s15p35d1

- Cấu hình electron của Bi ( Z = 83): [Xe]4f145d106s26p3

Ở trạng thái kích thích: [Xe]4f145d106s16p36d1

2. Giải bài 2 trang 36 SGK Hóa 11 nâng cao

Dựa vào độ âm điện của các nguyên tố, giải thích:

a) Tại sao từ nitơ đến bitmut tính phi kim của các nguyên tố giảm dần?

b) Tại sao tính phi kim của nitơ yếu hơn so với oxi và càng yếu hơn so với flo?

Phương pháp giải

Cần lưu ý:

- Độ âm điện đặc trưng cho tính phi kim.

- Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân độ âm điện tăng, tính phi kim tăng.

Hướng dẫn giải

Câu a: Trong nhóm VA đi từ N đến Bi độ âm điện giảm ⇒ Tính phi kim giảm vì độ âm điện đặc trưng cho tính phi kim.

Câu b: Các nguyên tố N, O và F thuộc chu kì 2 của bảng tuần hoàn. Theo quy luật của một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân độ âm điện tăng, tính phi kim tăng.

Vì vậy tính phi kim: 7N < 8O < 9F.

3. Giải bài 3 trang 36 SGK Hóa 11 nâng cao

Nêu một số hợp chất trong đó nitơ và photpho có số oxi hóa -3, +3, +5.

Phương pháp giải

- Học sinh cần liệt kê được 1 số hợp chất có số oxi hóa kể trên

Hướng dẫn giải

Số oxi hóa lần lượt là -3, +3, +5 tương ứng với:

- Hợp chất nitơ: NH3, N2O3, N2O5

- Hợp chất photpho: PH3, P2O3, P2O5

4. Giải bài 4 trang 36 SGK Hóa 11 nâng cao

Tại sao trong các hợp chất nitơ chỉ có hóa trị tối đa là 4, trong khi đối với các nguyên tố còn lại hóa trị tối đa của chúng là 5?

Phương pháp giải

Giải thích dựa vào cấu hình e ngoài cùng 2s22p3

Hướng dẫn giải

Nguyên tử nitơ không có obitan d trống, nên ở rạng thái kích thích không xuất hiện 5 electron độc thân để tạo thành 5 liên kết cộng hóa trị. Ngoài khả năng tạo 3 liên kết cộng hóa trị bằng sự góp chung electron, nitơ còn có khả năng tạo thêm 1 liên kết cho – nhận. Các nguyên tố còn lại của nhóm VA khi ở trạng thái kích thích nguyên tử của chúng xuất hiện 5 electron độc thân nên có khả năng tạo 5 liên kết cộng hóa trị.

5. Giải bài 5 trang 36 SGK Hóa 11 nâng cao

Lập các phương trình hóa học sau và cho biết As, Bi và Sb2O3 thể hiện tính chất gì?

a) As + HNO3 → H3ASO4 + H2O

b) Bi + HNO3 → Bi(NO3)+ NO + H2O

c) Sb2O3 + HCl → SbCl3 + H2O

d) Sb2O3 + NaOH → NaSbO2 + H2O

Phương pháp giải

- Viết PTHH, xác định số oxi hóa, từ đó xác định vai trò của chất

Hướng dẫn giải

Câu a: \(\mathop {As}\limits^0  + 5HN{O_3} \to {H_3}\mathop {As}\limits^{ + 5} {O_4} + 5N{O_2} + {H_2}O\)

(As đóng vai trò chất khử)

Câu b: \(\mathop {Bi}\limits^0  + 4HN{O_3} \to \mathop {Bi}\limits^{ + 3} {(N{O_3})_3} + NO + 2{H_2}O\)

(Bi đóng vai trò chất khử)

Câu c: Sb2O3 + 6HCl → 2SbCl3 + 3H2O (Sb2O3 đóng vai trò bazơ)

Câu d: Sb2O3 + 2NaOH → 2NaSbO2 + H2O (Sb2O3 đóng vai trò axit)

Vậy Sb2O3 là hợp chất lưỡng tính.

Ngày:07/08/2020 Chia sẻ bởi:Xuân Quỳnh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM