Giải bài tập SGK Hóa 12 Nâng cao Bài 48: Nhận biết một số cation trong dung dịch

Hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 12 nâng cao Bài 48 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về nhận biết một số cation trong dung dịch. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SGK Hóa 12 Nâng cao Bài 48: Nhận biết một số cation trong dung dịch

1. Giải bài 1 trang 233 SGK Hóa 12 nâng cao

Có 5 dung dịch riêng rẽ, mỗi dung dịch chứa 1 cation sau đây: NH4+, Mg2+, Fe2+, Fe3+, Al3+ nồng độ khoảng 0,1 M. Bằng cách dùng dung dịch NaOH cho lần lượt vào từng dung dịch, có thể nhận biết tối đa được mấy dung dịch:

A. 2 dung dịch

B. 3 dung dịch

C. 4 dung dịch

D. 5 dung dịch

Phương pháp giải

Dựa vào sự thay đổi màu sắc, kết tủa để chọn đáp án đúng.

Hướng dẫn giải

Sơ đồ nhận biết các chất như sau: 

  NH4+ Mg2+ Fe2+ Fe3+ Al3+
NaOH NH3\(^{\uparrow}\) Mg(OH)2\(^{\downarrow}\) trắng \(^{\downarrow}\) trắng xanh chuyển sang nâu đỏ \(^{\downarrow}\) nâu đỏ \(^{\downarrow}\) trắng rồi tan

Vậy có thể nhận biết được 5 chất bằng dung dịch NaOH.

⇒ Đáp án D.

2. Giải bài 2 trang 233 SGK Hóa 12 nâng cao

Có 5 lọ chứa hoá chất mất nhãn, mỗi lọ đựng một trong các dung dịch chứa cation sau (nồng độ mỗi dung dịch khoảng 0,01M): Fe2+, Cu2+, Ag+, Al3+, Fe3+. Chỉ dùng một dung dịch thuốc thử KOH có thể nhận biết được tối đa mấy dung dịch?

A. 2 dung dịch

B. 3 dung dịch

C. 1 dung dịch  

D. 5 dung dịch

Phương pháp giải

Dựa vào sự thay đổi màu sắc, kết tủa để chọn đáp án đúng.

Hướng dẫn giải

Cách nhận biết các chất bằng dung dịch KOH như sau: 

  Fe2+ Cu2+ Ag+ Al3+ Fe3+
KOH \(^{\downarrow}\) trắng xanh chuyển sang nẫu đỏ \(^{\downarrow}\) xanh \(^{\downarrow}\) trắng \(^{\downarrow}\) trắng rồi tan \(^{\downarrow}\) nâu đỏ

Vậy có thể nhận biết được 5 chất bằng dung dịch KOH.

⇒ Đáp án D.

3. Giải bài 3 trang 233 SGK Hóa 12 nâng cao

Một dung dịch chứa đồng thời các cation Ba2+, NH4+, Cr3+. Trình bày cách nhận biết sự có mặt từng cation trong dung dịch.

Phương pháp giải

Cần dựa vào tính chất háo học đặc trưng và sự biến đổi màu sắc để lựa chọn thuốc thử và phương pháp phù hợp.

Hướng dẫn giải

Cách nhận biết sự có mặt từng cation trong dung dịch:

  • Lấy một ít dung dịch, nhỏ vào đó vài giọt kali đicromat thấy xuất hiện kết tủa màu vàng ⇒ có Ba2+

2Ba2+ + Cr2O72- + H2O → 2BaCrO4 + 2H+

  • Lấy một lượng dung dịch khác nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào, đặt trên miệng ống nghiệm một miếng giấy quỳ tím ẩm rồi quan sát:

+ Nếu có khí mùi khai bay ra làm xanh quỳ tím ẩm ⇒ có NH4+

NH4+ + OH- → NH3\(^{\uparrow}\) + H2O (NH3 mùi khai, làm xanh quỳ tím)

+ Trong dung dịch xuất hiện kết tủa màu xanh và tan dần, khi nhỏ thêm NaOH ⇒ có Cr3+

Cr3+ + 3OH- → Cr(OH)3 \(^{\downarrow}\)xanh

Cr(OH)3 + OH- → [Cr(OH)4]

4. Giải bài 4 trang 223 SGK Hóa 12 nâng cao

Một dung dịch chứa đồng thời các cation Ca2+, Al3+, Fe3+. Trình bày cách nhận biết sự có mặt từng cation trong dung dịch.

Phương pháp giải

Cần dựa vào tính chất háo học đặc trưng và sự biến đổi màu sắc để lựa chọn thuốc thử và phương pháp phù hợp.

Hướng dẫn giải

Cách nhận biết sự có mặt từng cation trong dung dịch:

  • Lấy một ít dung dịch, nhỏ vào đó vài giọt amoni thioxianat NH4SCN thấy dung dịch nhuốm màu đỏ máu ⇒ có Fe3+

Fe3+ + 3SCN- → Fe(SCN)3 màu đỏ

  • Nhỏ từng giọt NaOH vào dung dịch thấy xuất hiện kết tủa đỏ nâu lẫn với kết tủa trắng, lọc lấy kết tủa, tiếp tục nhỏ NaOH thấy lượng kết tủa giảm dần, cuối cùng thì còn lại kết tủa nâu ⇒ có Al3+

Fe3+ + 3OH→ Fe(OH)3 màu nâu

Al3+ + 3OH- → Al(OH)3

Al(OH)3 + OH- → [Al(OH)4]-

  • Dung dịch sau khi lọc bỏ kết tủa đem axit hóa đến môi trường pH từ 4 → 5 rồi nhỏ vào đó dung dịch (NH4)2C2O4 thấy có xuất hiện kết tủa trắng ⇒ có Ca2+

Ca2+ + C2O42- → CaC2O4\(^{\downarrow}\)

Vậy dung dịch ban đầu có Fe3+, Al3+, Ca2+.

5. Giải bài 5 trang 233 SGK Hóa 12 nâng cao

Một dung dịch chứa đồng thời các cation Fe2+, Al3+, Ni2+. Trình bày cách nhận biết sự có mặt từng cation trong dung dịch.

Phương pháp giải

Cần dựa vào tính chất háo học đặc trưng và sự biến đổi màu sắc để lựa chọn thuốc thử và phương pháp phù hợp.

Hướng dẫn giải

Cách nhận biết sự có mặt từng cation trong dung dịch:

Nhỏ dung dịch NH3 vào dung dịch thấy có hỗn hợp kết tủa trắng xanh. Lọc lấy kết tủa chia 3 phần bằng nhau:

  • Phần 1 để trong không khí thấy kết tủa dần chuyển sang màu nâu đỏ ⇒ trong hỗn hợp kết tủa có Fe(OH)2 và dung dịch có Fe2+

Fe2+ + 2NH3 + 2H2O → Fe(OH)2 + 2NH4+

4Fe(OH)2 + 2H2O + O2 → 4Fe(OH)3

  • Nhỏ vào phần 2 dung dịch NH3 cho tới dư, thấy có một phần kết tủa màu xanh tan và tạo dung dịch có màu xanh ⇒ có Ni2+

Ni2+ + 2NH3 + 2H2O → Ni(OH)2\(^{\downarrow}\) xanh + 2NH4+

Ni(OH)2 + 6NH3 → [Ni(NH3)6]2+ màu xanh + 2OH-

  • Nhỏ vào phần 3 dung dịch NaOH, phần kết tủa màu trắng tan ra tạo dung dịch không màu ⇒ kết tủa tan ra là Al(OH)3 và trong dung dịch ban đầu có Al3+

Al3+ + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3NH4+

Al(OH)3 + OH- → [Al(OH)4]- 

Ngày:13/08/2020 Chia sẻ bởi:Tuyết

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM