Cây mùi tây - Thuốc lợi tiểu và điều kinh

Rau mùi tây là một trong những loại thực phẩm chứa hàm lượng nước, chất khoáng và vitamin cao. Nhờ chứa những thành phần có lợi, thảo mộc xanh ngọc lục này có tác dụng lợi tiểu và giúp cân bằng lượng đường trong máu. Không những thế, chúng còn giúp ngăn ngừa các tác động thoái hóa của bệnh tiểu đường lên gan và hỗ trợ làm giảm viêm sưng do viêm khớp gây nên. 

Cây mùi tây - Thuốc lợi tiểu và điều kinh

  • Còn gọi là rau pecsin, persil.
  • Tên khoa học Petroseìinum sơtìvum Hoff. (Carum petroseììnum Benth. et Hoof. f).
  • Thuộc họ Hoa tán Umbelliferae.

1. Mô tả cây 

Cây mùi tây

Cỏ sống hai năm, cao 0,20-0,80m, rễ phát triển thành củ hình trụ, đầu hình nón. Thân có rễ dọc. Lá bóng, có cuống dài thường hình ba cạnh, 2 đến 3 lần xẻ thành thùy với 3 thùy nhỏ, mép có răng cưa. Hoa màu lục vàng nhạt, hợp thành tán kép. Quả nhỏ hình cầu. Khi vò, toàn cây tỏa mùi thơm dễ chịu.

2. Phân bố, thu hái và chế biến

Mùi tây vốn không có ở Việt Nam, mà do di thực, không rõ từ bao giờ, dùng làm rau ăn.

Người ta dùng quả, rễ và lá làm thuốc. Quà và rễ thường dùng khô. Lá thường dùng tươi.

3. Thành phần hóa học

Quả (thường gọi nhầm là hạt) chứa 20% chất béo (gọi là bơ-beurre de persìl) với thành phần chủ yếu là một axit béo không no gọi là một axit petroselinic. Ngoài ra còn những chất sau đây:

Một heterozit flavonic gọi là apiin hay apiozit, thủy phân cho apioza (pentoza với chuỗi nhánh), và apigenin (trihydroxy 5-7-4' flavon).

2,5 đến 6% tinh dầu với thành phần thay đổi tùy theo thứ mùi tây. Từ 1964, Stahl đã nghiên cứu và phân ra ba nòi hóa học chính của loài mùi tây là: Nòi chứa chủ yếu chất apiol (60-80%) là một ete của phenol với một dãy alylic, 2 nhóm OCH3, một nhóm metylen dioxy có tinh thể hình kim (còn gọi là Camphre cua persìl). Nòi này chủ yếu gốc ở Đức. Nòi với thành phần chủ yếu là myristin (demetoxy 2 apiol) từ 55 đến 85%. Nòi này chủ yếu gập ở Pháp. Nòi với thành phấn chủ yếu là alyl- tetrametoxybenzen (50-60%) nòi này ít phổ cập hơn.

Ngoài những thành phần chủ yếu trên đây, chiếm khoảng 80% tinh dầu và đều là dẫn xuất của phenylpropan tinh dầu mùi tây còn chứa những cacbua tecpenic khác.

Lá mùi tây chứa chừng 0,08% tình dầu. carotin, vitamin C, luteolin và apigenin.

Rễ chứa apigenin.

4. Công dụng và liều dùng

Mùi tây là một vị thuốc lợi tiểu và điều kinh. Người ta cho rằng hoạt chất chính trong quả mùi tây là apìozit. Apiozit có tác dụng lợi tiểu mạnh. Năm 1953, Paris và Gueguen đã chứng minh là apiozit không có độc tính như người ta vẫn thường nói. Apilol có tác dụng kích thích cơ trơn, nhất là đối với cơ trơn của tử cung, do đó, với liều nhỏ có tác dụng điều hòa kinh nguyệt.

Ngày dùng 4-6g dưới dạng thuốc sắc.

Lá mùi tây ngoài công dụng làm gia vị, còn là nguồn vìtamin A. Ngoài ra, lá giã nát dùng đắp lên những vết viêm tấy.

Rau mùi tây là dược liệu mang lại nhiều tác dụng hữu ích trong việc phòng và điều trị bệnh. Tuy nhiên, việc sử dụng quá liều dược liệu này trong thời gian dài có thể gây tác dụng phụ tiềm ẩn. Do đó, để hạn chế những rủi ro, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng hợp lý dùng trong làm thuốc.

Ngày:03/09/2020 Chia sẻ bởi:Thi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM