Giải bài tập SBT Địa lí 9 Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp

Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong sách SBT Địa lí 9 Bài 8 Sự phát triển và phân bố nông nghiệp được eLib biên soạn và tổng hợp dưới đây, mời các bạn tham khảo.

Giải bài tập SBT Địa lí 9 Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp

1. Giải bài 1 trang 23 SBT Địa lí 9

Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.

a) Vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta là

A. Đồng bằng sông Cửu Long.                          

B. Duyên hải Nam Trung Bộ.

C. Trung du và miền núi Bắc Bộ.

D. Đồng bằng sông Hồng.

b) Các cây công nghiệp được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ là

A. cà phê, chè, đậu tương.                             

B. cao su, đậu tương, hồ tiêu, điều.

C. cao su, cà phê, chè, thuốc lá.

D. đậu tương, hồ tiêu, chè.

c) Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt đang thay đổi theo hướng

A. tăng tỉ trọng cây lương thực; giảm tỉ trọng cây công nghiệp và các cây ăn quả, rau đậu.

B. giảm tỉ trọng cây lương thực và cây công nghiệp; tăng tỉ trọng các cây ăn quả, rau đậu.

C. Giảm tỷ trọng cây lương thực và tăng tỉ trọng cây công nghiệp 

D.Tăng tỉ trọng cây lương thực và cây công nghiệp; giảm tỉ trọng các cây ăn quả, rau đậu

Phương pháp giải

Để chọn đáp án đúng cần ghi nhớ:

- Vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta là Đồng bằng sông Cửu Long.     

- Các cây công nghiệp được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ là cao su, đậu tương, hồ tiêu, điều.

- Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt đang thay đổi theo hướng  giảm tỷ trọng cây lương thực và tăng tỉ trọng cây công nghiệp 

Gợi ý trả lời

a - A

b - B

c - C

2. Giải bài 2 trang 23 SBT Địa lí 9

Cho bảng 8.1:

Bảng 8.1. DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC CÓ HẠT CỦA NƯỚC TA TRONG HAI NĂM

Phương pháp giải

Dựa vào sự biến động các tiêu chí trên để nhận xét về:

- Diện tích lương thực 

- Năng suất

- Sản lượng bình quân trên đầu người

Gợi ý trả lời

Nhận xét:

Ngành sản xuất lương thực của nước ta ngày càng phát triển mạnh, các tiêu chí diện tích lương thực có hạt, sản lượng, năng suất và sản lượng bình quân theo đầu người từ năm 1995 và 2010 đều tăng.

- Diện tích lương thực có hạt tăng từ 7324,3 lên 8615,9 nghìn ha.

- Năng suất tăng từ 6765,6 lên 7489,4 tạ/ha.

- Sản lượng tăng từ 26142,5 lên 44632,2 triệu tấn

- Sản lượng bình quân trên đầu người tăng từ 2463,7 lên 40005,6 kg.

3. Giải bài 3 trang 24 SBT Địa lí 9

Cho bảng 8.2:

Bảng 8.2. MỘT SỐ TIÊU CHÍ VỀ SẢN XUẤT LÚA

a) Nhận xét về sự biến động về diện tích năng suất, sản lượng và bình quân lúa trên đầu người ở nước ta.

b) Nguyên nhân nào dẫn đến sự biến động đó?

Phương pháp giải

a) Dựa vào số liệu được cho trong bảng để nhận xét sự biến động:

- Về diện tích lúa 

- Về năng suất lúa

- Về sản lượng lúa 

- Về sản lượng bình quân lúa bình quân đầu người

b) Để chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó, cần dựa vào:

+ Áp dụng những tiến bộ về khoa học kĩ thuật trong sản xuất lúa

+ Thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình 

+ 1 số diện tích lúa kém hiệu quả được chuyển đổi sang mục đích khác

Gợi ý trả lời

a) Trong giai đoạn 1980- 2010 sản xuất lúa của nước ta nhìn chung đều tăng về diện tích, năng suất, sản lượng và bình quân lương thực theo đầu người.

- Về diện tích lúa có sự biến động tăng từ 5600 nghìn ha (1980) lên 7504 nghìn ha (năm 2002), tuy nhiên có sự giảm nhẹ đến năm 2010 là 7489,4 nghìn ha.

- Về năng suất lúa cả năm tăng mạnh, tăng liên tục từ 20,8 tạ/ha (1980) lên 53,4 tạ/ha.

- Về sản lượng lúa cả năm tăng từ 11,6 triệu tấn (năm 1980) lên 40,0 triệu tấn (năm 2010) tăng gấp

- Về sản lượng bình quân lúa bình quân đầu người từ 217 kg năm 1980 tăng lên 460 kg năm 2010.

b) Nguyên nhân:

- Trong giai đoạn 1980- 2010 sản xuất lúa của nước ta nhìn chung đều tăng về diện tích, năng suất, sản lượng và bình quân lương thực theo đầu người do:

+ Áp dụng những tiến bộ về khoa học kĩ thuật trong sản xuất lúa: đưa các giống lúa mới có năng suất cao, ngắn ngày, chóng chịu sâu bệnh tốt; cơ giới háo nông nghiệp; các dịch vụ như phân bón, thuốc trừ sâu,….

+ Do nước ta thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình làm cho sản lượng lương thực bình quân đầu người ngày càng tăng.

- Hiện nay diện tích lúa có xu hướng biến động do 1 số diện tích lúa kém hiệu quả được chuyển đổi sang mục đích khác như: trồng các cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, xây dựng khu công nghiệp,..

4. Giải bài 4 trang 24 SBT Địa lí 9

Dựa vào hình 8.2. Lược đồ nông nghiệp Việt Nam, tr.30 SGK, hãy hoàn thành bảng sau:

SỰ PHÂN BỐ CỦA CÁC CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI CHÍNH Ở NƯỚC TA

Phương pháp giải

Dựa vào kĩ năng đọc lược đồ để xác định các vùng có các loại cây trồng và vật nuôi tương ứng.

Gợi ý trả lời

5. Giải bài 5 trang 25 SBT Địa lí 9

Dựa vào bảng 8.3

Số lượng gia súc, gia cầm ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2010

Nhận xét tình hình phát triển của ngành chăn nuôi ở nước ta.

Phương pháp giải

Dựa vào sự thay đổi số lượng gia súc, gia cầm qua các năm để nhận xét tình hình phát triển của ngành chăn nuôi:

Số lượng đàn gia súc, gia cầm có xu hướng tăng. Cụ thể:

-  Số lượng trâu tăng 229 nghìn con

- Số lượng bò tăng 2691,4 nghìn con

- Số lượng lợn tăng 15112,8 nghìn con

- Số lượng gia cầm tăng 193,1 triệu con

Gợi ý trả lời

Trong giai đoạn 1990-1010 số lượng đàn gia súc gia câm của chúng ta có xu hướng tăng:

- Số lượng trâu tăng từ 2854,1 nghìn con (năm 1990) lên 2877,0 nghìn con (năm 2010) tăng 229 nghìn con.

- Số lượng bò từ 3116,9 nghìn con (năm 1990) lên 5808,3 nghìn con (năm 2010) tăng 2691,4 nghìn con.

- Số lượng lợn từ 12260,5 nghìn con (năm 1990) lên 27373,3 nghìn con (năm 2010) tăng 15112,8 nghìn con.

- Số lượng gia cầm tăng từ 107,4 triệu con (năm 1990) lên 300,5 triệu con (năm 2010) tăng 193,1 triệu con.

Vì vậy ngành chăn nuôi của nước ta ngày càng phát triển.

Ngày:30/09/2020 Chia sẻ bởi:Tuyết Trịnh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM