Chiến lược cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng

Chiến lược cạnh tranh là sự kết hợp các quyết định khác nhau về các yếu tố nền tảng - sản phẩm, thị trường và năng lực đặc biệt của doanh nghiệp. Tài liệu dưới đây chia sẻ đến bạn các chiến lược cạnh tranh cơ bản, các yếu tố và nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa, mời các bạn cùng tham khảo.

Chiến lược cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng

1. Các chiến lược cạnh tranh cơ bản

Đôi khi một doanh nghiệp có thể theo đuổi rất nhiều chiến lược và coi tất cả các chiến lược đó là mục tiêu cơ bản của mình, mặc dù điều này rất hiếm có khả năng thực hiện. Vì việc thực hiện bất cứ một chiến lược nào cũng đều đòi hỏi tâm huyết của toàn doanh nghiệp và những sắp xếp, tổ chức hướng vào thực hiện nó rất dễ bị phân tán nếu doanh nghiệp cùng một lúc theo đuổi nhiều mục tiêu. Các chiến lược cạnh tranh cơ bản mà doanh nghiệp có thể theo đuổi là:

1.1 Chiến lược nhấn mạnh chi phí

Chiến lược nhấn mạnh chi phí yêu cầu việc xây dựng mạnh mẽ các điều kiện vật chất, kết hợp được giữa quy mô và tính hiệu quả, theo đuổi việc giảm chi phí từ kinh nghiệm. Kiểm soát chặt chẽ chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, tối thiểu hoá các chi phí về nghiên cứu và phát triển, chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo…

Việc đạt được mức chi phí thấp thường đòi hỏi phải có thị phần tương đối cao hoặc những lợi thế khác. Điều đó cũng đòi hỏi việc thiết kế sản phẩm phải thuận tiện cho việc sản xuất, duy trì nhiều loại sản phẩm có liên quan để trải đều chi phí và phục vụ được tất cả các nhóm khách hàng cơ bản. Thực hiện chi phí thấp thường đòi hỏi việc đầu tư vốn ban đầu lớn. Thị phần cao, đến lượt nó, có thể tạo ra tính kinh tế cao trong quá trình mua nguyên vật liệu,… làm giảm chi phí hơn nữa. Vị trí chi phí khi đã đạt được sẽ cho phép làm tăng tỷ lệ lợi nhuận và như vậy có thể tái đầu tư vào những phương tiện mới, máy móc hiện đại để duy trì lợi thế về chi phí.

Chiến lược nhấn mạnh chi phí đôi khi có thể làm thay đổi lớn một ngành nơi mà nền móng lịch sử của cạnh tranh có kiểu khác và các hãng cạnh tranh chưa chuẩn bị tốt về mặt nhận thức và kinh tế để thực hiện những bước cần thiết cho việc tối thiểu hoá chi phí.

1.2 Chiến lược khác biệt hoá

Chiến lược này làm khác biệt hoá sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tạo ra điểm độc đáo riêng được thừa nhận trong tòan ngành. Các phương pháp khác biệt hoá sản phẩm được thể hiện dưới nhiều hình thức: Sự điển hình về thiết kế hoặc danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặt tính của các sản phẩm, dịch vụ khách hàng… Tuy nhiên, chiến lược này không cho phép doanh nghiệp bỏ qua yếu tố chi phí, mặc dù chi phí không phải là mục tiêu chiến lược cơ bản.

Khác biệt hoá sản phẩm, nếu đạt được, sẽ là chiến lược tạo khả năng cho doanh nghiệp thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân bởi vì nó tạo nên một vị trí chắc chắn cho doanh nghiệp trong việc đối phó với các lực lượng cạnh tranh khác. Khác biệt hoá tạo nên sự tin tưởng của khách hàng vào nhãn hiệu, dẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá cả. Nó làm tăng tỷ lệ lợi nhuận vì thế tránh được sự cần thiết phải tạo ra mức chi phí thấp. Dễ dàng giảm bớt quyền lực của người mua vì họ thiếu những điều kiện để so sánh. Sự khác biệt hoá sản phẩm sẽ thuận lợi hơn khi phải đương đầu với sản phẩm thay thế.

Thực hiện chiến lược khác biệt hoá sản phẩm đôi khi có thể loại trừ khả năng đạt được thị phần cao vì tính riêng biệt không đi liền với thị phần cao. Tuy nhiên thực hiện chiến lược này nhiều khi đã thực hiện sự đánh đổi về chi phí nếu chiến lược này yêu cầu những hoạt động đòi hỏi chi phí cao.

1.3 Chiến lược trọng tâm hoá

Chiến lược trọng tâm hoá là sự tập trung vào một nhóm người cụ thể, một bộ phận trong các loại hàng hoá hoặc một vùng thị trường nào đó. Chiến lược này khác hai chiến lược trên ở chỗ nó được xây dựng xoay quanh việc phục vụ thật tốt một thị trường mục tiêu và những chính sách kèm theo đều được phát triển theo tư tưởng này. Chiến lược dựa vào tiền đề cho rằng doanh nghiệp có thể phục vụ một thị trường chiến lược hẹp của mình một cách tích cực và hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Kết quả là doanh nghiệp có thể đạt được sự khác biệt hoá qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của một đối tượng cụ thể hoặc đạt được mức chi phí thấp hơn hoặc đạt được cả hai.

2. Các yếu tố ảnh hưởng

Đã có nhiều nghiên cứu, trong đó nghiên cứu của M.E Porter là một điển hình rất rõ nét, về vai trò tác động của các yếu tố cấu trúc quyết định cường độ cạnh tranh trên thị trường. Theo M.E Porter thì có 5 yếu tố tham gia quyết định cường độ cạnh tranh, đó là:

2.1 Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành

Tr­ớc hết các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành quyết định tính chất và mức độ tranh đua nhằm giành giật lợi thế trong ngành mà mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo có thể có đư­ợc mức lợi nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại có xu hư­ớng làm tăng cư­ờng độ cạnh tranh và làm giảm mức lợi nhuận của ngành. Có nhiều hình thức và công cụ cạnh tranh đư­ợc các đối thủ sử dụng khi cạnh tranh trên thị tr­ờng, ví dụ nh­ư cạnh tranh về giá hoặc cạnh tranh về chất lư­ợng sản phẩm. Trên thực tế, các đối thủ khi cạnh tranh với nhau th­ường sử dụng công cụ cạnh tranh tổng hợp, trên cơ sở cạnh tranh về giá với các hình thức và công cụ cạnh tranh khác nh­ư : chất lư­ợng sản phẩm cùng với áp dụng sự khác biệt về sản phẩm, marketing…

Th­ờng thì cạnh tranh trở nên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão hoà, hoặc suy thoái, hoặc có đông các đối thủ cạnh tranh bằng vai phải lứa với các chiến l­ược kinh doanh đa dạng và do những rào cản kinh tế làm cho các doanh nghiệp khó tự do di chuyển sang ngành khác. Để có thể bảo vệ khả năng cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp cần phải thu thập đủ thông tin cần thiết về các đối thủ cạnh tranh chính có sức mạnh trên thị tr­ường và tình trạng ngành để làm cơ sở hoạch định chiến lược.

2.2 Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn

Hiểu biết đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp vì sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt khi các đối thủ này có khả năng mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị phần, sẽ làm cạnh tranh trở nên khốc liệt và không ổn định. Để hạn chế sự đe doạ các đối thủ tiềm ẩn, các doanh nghiệp th­ờng duy trì và không ngừng nâng cao các hàng rào bảo vệ hợp pháp, đặc biệt là về công nghệ. Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay, các công ty xuyên quốc gia hoặc các công ty n­ớc ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ đáng kể thực sự là đối thủ “nặng ký” đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nư­ớc là những doanh nghiệp có tiềm lực rất hạn chế và sức cạnh tranh thấp.

2.3 Quyền lực th­ương lư­ợng hay khả năng ép giá của ng­ười mua

Đối với các doanh nghiệp thì mọi việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ đ­ược sản phẩm và có lãi. Chính vì vậy, sự tín nhiệm của khách hàng luôn là tài sản có giá trị quan trọng của doanh nghiệp và doanh nghiệp có được là do doanh nghiệp biết cách thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác. Ngư­ời mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy sẽ thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lượng cao hơn hoặc đòi đ­ợc phục vụ nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện, điều này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp . Để hạn chế bớt quyền thư­ơng lư­ợng của ng­ười mua, các doanh nghiệp cần phải phân loại khách hàng hiện tại và t­ương lai cùng với các nhu cầu và thị hiếu của họ làm cơ sở định h­ướng cho kế hoạch marketing và chiến l­ược kinh doanh nói chung.

2.4 Quyền lực th­ương l­ượng hay khả năng ép giá của ng­ười cung ứng

Ng­ười cung ứng các yếu tố đầu vào luôn muốn thu nhiều lợi nhuận, vì vậy họ có thể đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lư­ợng sản phẩm đặt mua, nhằm làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi họ có điều kiện, ví dụ trong trư­ờng hợp ngư­ời cung ứng có lợi thế về nguồn nguyên vật liệu hoặc sản phẩm của ng­ười cung ứng là vật t­ư đâù vào quan trọng của khách hàng. Trong thực tế, các doanh nghiệp luôn phải ứng phó một cách th­ờng xuyên đến nguồn cung ứng ngay trong nội bộ doanh nghiệp, có thể đó là lực l­ượng lao động, đặc biệt với những lao động có trình độ cao vì khả năng thu hút và giữ đư­ợc các nhân viên có năng lực là một tiền đề quan trọng đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp .

2.5 Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế

Các sản phẩm thay thế luôn có thể có tác động lớn đến mức độ lợi nhuận tiềm năng của ngành, nhất là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn như­ máy tính, đồ điện tử…Vì phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của quá trình thay đổi công nghệ, nên thư­ờng có ưu thế về chất l­ượng và giá thành sản phẩm, mặc dù giá thành ban đầu có thể cao hơn so với các sản phẩm hiện có bán trên thị trư­ờng. Biện pháp chủ yếu sử dụng để hạn chế sự tác động của sản phẩm thay thế là tăng cư­ờng đầu tư cho R&Doanh nghiệp, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý… nhằm giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tăng cư­ờng tính độc đáo khác biệt của sản phẩm.

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của hành hoá

3.1 Các nhân tố bên ngoài

a. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại.

b. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

c. Khách hàng (Người mua).

d. Người cung ứng.

e. Sản phẩm thay thế.

3.2 Các nhân tố bên trong

a. Nguồn nhân lực

b. Nguồn lực về tài chính

c. Nguồn lực về vật chất kỹ thuật:

d. Trình độ tổ chức quản lý

e. Hoạt động Marketing

--- Nhấn nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ nội dung tài liệu CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ---

Ngày:17/07/2020 Chia sẻ bởi:Denni

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM