Lịch sử 9 Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)

Sau khi hòa bình được lập lại trên miền Bắc, từ năm 195 đất nước ta tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam- Bắc. Miền Bắc bắt đầu thực hiện những nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; miền Nam tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và chính quyền Sài Gòn. Hãy cùng eLib tìm hiểu chi tiết thông qua bài học dưới đây nhé!

Lịch sử 9 Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Tình hình nước ta sau hiệp định giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương

Pháp rút khỏi Hà Nội (10-10-1954) và rút khỏi miền Bắc (giữa tháng 5-1955). Miền Bắc được giải phóng hoàn toàn. Ở miền Nam, Mỹ đưa bọn tay sai lên nắm chính quyền. 

Đồng bào Hà Nội đón bộ đội vào tiếp quản thủ đô

1.2. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954-1960)

- Hoàn thành cải cách ruộng đất: Qua năm đợt cải cách ruộng đất, khẩu hiệu người cày có ruộng trở thành hiện thực. Sau cải cách ruộng đất bộ mặt nông thôn miền Bắc đã thay đổi căn bản.

- Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh: Trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và giao thông vận tải đã thu được nhiều thành tựu to lớn. 

- Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế văn hóa: cải tạo quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.

Chủ tịch Hồ Chí Minh và Phó Chủ tịch Tôn Đức Thắng (7 - 1960)

1.3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mỹ -Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng tiến tới "Đồng khởi" (1954-1960)

- Đấu tranh chống chế độ Mỹ -Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng: Từ hình thức đấu tranh chính trị, hòa bình chuyển sang dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang. 

- Phong trào "Đồng khởi": Từ Bến Tre, phong trào "Đồng khởi" như nước vỡ bờ, lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở miền Trung Trung Bộ.

Lược đồ phong trào “Đồng Khởi”

Nhân dân nổi dậy ở Trà Bồng (Quảng Ngãi năm 1959)

1.4. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961-1965)

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960). Đại hội xác định nhiệm vụ cách mạng của hai miền Nam- Bắc: Miền Bắc tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Nam đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. 

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng

- Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước năm năm: Những thành tựu đạt được từ kế hoạch Nhà nước năm năm đã làm thay đổi bộ mặt xã hội miền Bắc

1.5. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ (1961-1965)

Sau thất bại trong phong trào "Đồng khởi" Mỹ chuyển sang chiến lược "chiến tranh đặc biệt" - đây là một chiến lược chiến lượ chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ được tiến hành bằng quân đội tay sai. Dưới ngọn cờ cứu nước của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam do Đảng lãnh đạo. Quân dân ta đã anh dũng chiến đấu đánh bại chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ và bọn tay sai.

Chiến thuật “trực thăng vận” của Mĩ

Phá “ấp chiến lược” khiêng nhà về nơi ở cũ

2. Luyện tập

Câu 1: Phong trào "Đồng khởi" nổ ra trong hoàn cảnh lịch sử nào? Diễn biễn kết quả và ý nghĩa của nó?

Gợi ý trả lời:

- Hoàn cảnh: 

  • Những năm 1957 – 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng, đề ra luật 10/59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, công khai chém giết hàng vạn cán bộ Đảng viên.  Âm mưu của chúng là nhằm phá hoại hiệp định giơ-ne-vơ. Cần phải có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng  vượt qua khó khăn.
  • Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.

- Diễn biến của phong trào “Đồng Khởi”:

  • Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái, Vĩnh Thạnh (2/1959), Trà Bồng (8/1959), phong trào nhanh chóng lan rộng ra khắp Miền Nam thành cao trào cách mạng tiêu biểu là cuộc “Đồng Khởi” ở Bến Tre
  • Ngày 17/1/1960, “Đồng Khởi” nổ ra ở 3 xã điểm: Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), rồi nhanh chóng lan ra toàn huyện, toàn tỉnh Bến Tre, lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên… 

- Kết quả:

  • Phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch, thành lập ủy ban nd tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo.
  • Từ phong trào Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng miền Nam Việt Nam ra đời ( 20/12/1960) do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch.

- Ý nghĩa:

  • Phong trào “Đồng Khởi” đã giàng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.
  • Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

Câu 2: Nêu những thắng lợi quân sự của quân dân ta ở miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược "chiến tranh đặc biệt".

Gợi ý trả lời:

Dưới ngọn cờ cứu nước của Mặt trận Đân tộc giải phóng miền Nam do Đảng lãnh đạo, quân giải phóng miền Nam cùng nhân dân đẩy mạnh đấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, nổi dậy với tiến công ở cả ba vùng chiến lược, bằng cả ba mũi chính trị, quân sự và binh vận. Chính vì thế ta giành được nhiều thắng lợi trên mặt trận quân sự. 

  • Trong những năm 1961 – 1962, Quân giải phóng đã đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch, tiêu diệt nhiều đồn bốt của chúng.
  • Đầu năm 1963, quân dân ta giành thắng lợi mở đầu trong trận Ấp Bắc (Mĩ Tho) đánh bại cuộc hành quân càn quét của quân đội Sài Gòn do cố vấn Mĩ chỉ huy. Chiến thắng Ấp Bắc dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
  • Trong đông – xuân 1964 – 1965, quân dân ta giành thắng lợi mở màn ở Bình Giã (Bà Rịa). Tiếp đó, giành thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước), làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.

Câu 3: Hậu phương miền Bắc đã chi viện như thế nào cho tiền tuyến miền Nam từ 1961 đến 1965? 

Gợi ý trả lời:

Miền Bắc vừa thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, vừa thực hiện chi viện cho tiền tuyến miền Nam, miền Bắc luôn phấn đấu mỗi người làm việc bằng hai, tất cả cho tiền tuyến, vì miền Nam ruột thịt, tiền tuyến kêu gọi hậu phương sẵn sàng đáp lại "thóc không thiếu một cân/ quân không thiếu một người". Chính vì thế, từ năm 1961 dến năm 1965 sợ chi viện của miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam là vô cùng lớn.

  • Về vật chất, miền Bắc đã tổ chức tiếp nhận hàng triệu tấn vật chất, vũ khí, phương tiện kỹ thuật do nước ngoài viện trợ; tổ chức nghiên cứu, thiết kế, cải biên, cải tiến nhiều loại vũ khí, khí tài; tổ chức vận chuyển vượt hàng nghìn kilômét dưới bom đạn đánh phá của địch tới các chiến trường, các vùng giải phóng. Miền Bắc đưa vào miền Nam khối lượng vật chất gấp 10 lần so với những năm từ 1961 đến 1964. Con số đó trong những năm chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” còn tăng gấp nhiều lần.
  • Miền Bắc thực sự là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho những người ra trận, cho đồng bào, cán bộ, chiến sĩ đang ngày đêm chiến đấu ở miền Nam, đặc biệt trong những lúc cách mạng miền Nam bị tổn thất, gặp nhiều thử thách, khó khăn… 

Câu 4: Hãy nêu những thành tựu của miền Bắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965)

Gợi ý trả lời:

  • Miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm, nhằm tạo dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, Nhà nước tăng đầu tư vốn cho xây dựng kinh tế gấp ba lần so với thời kì khôi phục kinh tế.
  • Công nghiệp được Nhà nước ưu tiên đầu tư vốn để phát triển. Trong công nghiệp nặng, có khu gang thép Thái Nguyên, các nhà máy nhiệt điện Uông Bí, thủy điện Thác Bà, phân đạm Bắc Giang, supe phốt phát Lâm Thao... Trong công nghiệp nhẹ, có các khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đỉnh (Hà Nội), các nhà máy đường Vạn Điếm, sứ Hải Dương, pin Văn Điển, dệt 8-3, dệt kim đồng - Xuân... Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93,1 % trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân ở địa phương, có hàng trăm xí nghiệp công nghiệp được xây dựng để hỗ trợ cho công nghiệp trung ương và giải quyết nhu cầu tại chỗ.
  • Nông nghiệp được coi là cơ sở của công nghiệp. Nhà nước ưu tiên xây dựng và phát triển các nông trường, lâm trường quốc doanh, trại thí nghiệm cây trồng và vật nuôi... Người nông dân mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học - kĩ thuật.Tỉ lệ sử dụng cơ khí trong nông nghiệp tăng lên. Diện tích nước tưới được mở rộng nhờ phát triển hệ thống thủy nông vừa và nhỏ. Nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc trên 1 hécta. Trên 90% hộ nông dân vào hợp tác xã, trong đó 50% hộ vào hợp tác xã bậc cao.
  • Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển nên đã chiếm lĩnh được thị trường, góp phần vào phát triển kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
  • Trong giao thông vận tải, các mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển được xây dựng, củng cố, hoàn thiện, đã phục vụ đắc lực cho yêu cầu giao lưu kinh tế và củng cố quốc phòng.
  • Các ngành văn hoá, giáo dục, y tế có bước phát triển và tiến bộ đáng kể. Vấn đề văn hoá - tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa được đặc biệt coi trọng. Về giáo dục, so với năm học 1960 - 1961, số học sinh phổ thông năm học 1964 - 1965 tăng từ 1.9 triệu lên 2,7 triệu, số sinh viên đại học tăng từ 17 000 lên 27 000. Ngành y tế mở rộng mạng lưới đến tận huyện, xã.
  • Miền Bắc còn làm nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho miền Nam. Trong 5 năm ( 1961 - ] 965), một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men... được chuyển vào chiến trường. Ngày càng có nhiều đơn vị vũ trang, nhiều cán bộ quân sự, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế được huấn luyện đưa vào chiến trường tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu, xây dựng vùng giải phóng.
  • Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm đã làm thay đổi bộ mặt xã hội miền Bắc. Tại Hội nghị Chính trị đặc biệt (3 - 1964). Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định : ‘‘Trong 10 năm qua, miền Bắc nước ta đã tiến những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới”.

3. Kết luận

Sau bài học các em nắm được:

  • Nét nổi bật về tình hình nước ta sau hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương.
  • Tóm tắt được quá trình miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - văn hóa (1954 - 1960).
  • Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954 - 1960).
  •  
  • Tóm tắt miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 - 1965)
  • Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 - 1960).
  • Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961 - 1965).
  • Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ (1961 - 1965): âm mưu, hành động của Mĩ; những chiến thắng của nhân dân miền Nam trong chiến đấu chống "Chiến tranh đặc biệt".
Ngày:03/08/2020 Chia sẻ bởi:ngan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM