Hóa học 9 Bài 6: Thực hành: Tính chất hóa học của oxit và axit

Bài thực hành giúp rèn luyện các kĩ năng tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng phản ứng, giải thích và rút ra kết luận về những tính chất hóa học của oxit và axit.

Hóa học 9 Bài 6: Thực hành: Tính chất hóa học của oxit và axit

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Mục đích thí nghiệm

a. Kiến thức

- Bằng thực nghiệm, kiểm chứng và củng cố kiến thức về các hợp chất vô cơ: oxit bazơ, oxit axit, axit.

- Khắc sâu kiến thức về tính chất chất hóa học của oxit, axit.

b. Kỹ năng

- Vận dụng tính chất hóa học đặc trưng để nhận biết các hợp chất vô cơ.

- Rèn luyện kỹ năng về thực hành hóa học, giải bài tập thực hành hóa học, kỹ năng làm thí nghiệm với lượng nhỏ hóa chất.

- Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng và viết được các phương trình hóa học của thí nghiệm.

1.2. Kỹ năng thí nghiệm

  • Khi đun ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn cần đun nóng toàn bộ ống nghiệm sơ qua trước sau đó mới tập trung đun ở phần dung dịch chứa trong ống nghiệm. Bởi vì ống nghiệm được làm bằng thủy tinh, sự chênh lệch nhiệt độ sẽ làm cho ống nghiệm bị vỡ.
  • Khi sử dụng axit đặc, cần đeo bao tay, cẩn thận vì axit đặc rơi vào da gây bỏng nặng.
  • Khi đun ống nghiệm có sử dụng kẹp thì nên kẹp ở 2/3 thân ống nghiệm tính từ đáy. Bởi vì trong phòng thí nghiệm thường sử dụng kẹp gỗ (dễ cháy), kẹp kim loại (truyền nhiệt làm bỏng tay).
  • Thu hồi hóa chất, rửa ống nghiệm, vệ sinh phòng thí nghiệm sau khi kết thúc buổi thực hành.

1.3. Cơ sở lý thuyết

- Phản ứng của oxit bazơ với nước.

- Phản ứng của oxit axit với nước.

- Phương pháp nhận biết các chất.

- Sự thay đổi màu của các chất chỉ thị: quỳ tím, phenolphtalein.

2. Tiến hành thí nghiệm

2.1. Thí nghiệm 1: Phản ứng của canxi oxit với nước

a. Dụng cụ, hóa chất

- Dụng cụ:  Đèn cồn, ống nghiệm, pipet, bình thủy tinh, kẹp gỗ.

- Hóa chất: Canxi oxit, nước cất, quỳ tím.

b. Các bước tiến hành

- Cho một mẩu nhỏ (bằng hạt ngô) canxi oxit vào ống nghiệm, sau đó thêm dần 1- 2 ml nước.

- Thử dung dịch sau phản ứng bằng giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenolphatalein.

Quan sát hiện tượng.

c. Hiện tượng

- Mẩu CaO tan trong nước tạo thành dung dịch.

- Dung dịch làm quỳ tím chuyển màu xanh. Còn làm dung dịch phenolphtalein chuyển hồng.

d. Giải thích

CaO tác dụng với nước tạo CaO + H2O → Ca(OH)2

Ca(OH)2 là dung dịch bazơ nên làm quỳ tím hóa xanh, làm dung dịch phenolphtalein chuyển hồng.

2.2. Thí nghiệm 2: Phản ứng của điphotpho pentaoxit với nước

a. Dụng cụ, hóa chất

- Dụng cụ: Đèn cồn, bình thủy tinh.

- Hóa chất: Photpho đỏ, nước, quỳ tím.

b. Các bước tiến hành

- Đốt một ít photpho đỏ bằng hạt đậu xanh trong bình thủy tinh miệng rộng.

- Sau ki photpho cháy hết, cho 3ml nước vào bình, đậy nút, lắc nhẹ.

- Thử dung dịch thu được bằng quỳ tím.

Quan sát hiện tượng.

c. Hiện tượng

- Photpho cháy, sau khi cho nước vào thấy sản phẩm cháy tan trong nước tạo thành dung dịch.

- Thử dung dịch bằng quỳ tím thấy giấy quỳ chuyển đỏ.

d. Giải thích

- Điphotpho pentaoxit (P2O5) được tạo ra bằng cách đốt cháy phopho đỏ trong oxi. Phản ứng xảy ra:  

4P + 5O2 → 2P2O5

- P2O5 tan trong nước tạo dung dịch có tính axit nên làm quỳ tím chuyển màu đỏ.

 P2O5 + 3H2O → 2H3PO4

2.3. Thí nghiệm 3: Nhận biết các dung dịch

Có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một trong ba dung dịch là: H2SO4 loãng, HCl, Na2SO4.

Hãy tiến hành những thí nghiệm nhận biết dung dịch chất đựng trong mỗi lọ.

Phương pháp nhận biết

Sơ đồ nhận biết H2SO4, HCl, Na2SO4

a. Dụng cụ, hóa chất

- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ.

- Hóa chất: dung dịch BaCl2, quỳ tím.

b. Các bước tiến hành

- Ghi số thứ tự 1, 2, 3 mỗi lọ đựng dung dịch ban đầu.

- Lấy ở mỗi lọ một giọt dung dịch nhỏ vào mẩu giấy quỳ tím:

  • Nếu quỳ tím không đổi màu thì lọ số …đựng dung dịch Na2SO4.
  • Nếu màu qùy tím đổi sang đỏ, lọ số … và lọ số … đựng dung dịch axit.

- Lấy 1ml dung dịch axit đựng trong mỗi lọ vào 2 ống nghiệm (chú ý nhớ ố thứ tự của mỗi lọ). Nhỏ 1 – 2 giọt dung dịch BaCl2 vào mỗi ống nghiệm:

  • Nếu trong ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa trắng thì lọ dung dịch ban đầu có số thứ tự … là dung dịch H2SO4:

BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 + HCl

  • Nếu trong ống nghiệm nào không có kết tủa thì lọ ban đầu có số thứ tự … là dung dịch HCl

3. Kết luận

Sau bài học cần nắm:

  • Kĩ năng tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng phản ứng, giải thích và rút ra kết luận về những tính chất hóa học của oxit và axit.
  • Khẳng định tính đúng đắn lý thuyết đã học.
  • Vận dụng vào giải thích các hiện tượng có liên quan.
  • Vận dụng vào nhận biết các dung dịch có tính chất tương tự.
Ngày:10/07/2020 Chia sẻ bởi:Denni

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM