Giải Tập bản đồ Địa lí 11 Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu

Để các em có thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích chúng tôi xin giới thiệu đến các em học sinh nội dung Giải Tập bản đồ Địa lí 11 Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu dưới đây. Tài liệu được eLib biên soạn và tổng hợp với nội dung các bài tập có phương pháp và hướng dẫn giải đầy đủ chi tiết, rõ ràng. Mời các em cùng tham khảo.

Giải Tập bản đồ Địa lí 11 Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu

1. Giải bài 1 trang 8 Tập bản đồ Địa lí 11

Em hãy đánh dấu × vào ô trống ý em cho là đúng nhất:

Sự bùng nổ dân số sẽ xảy ra:

☐ Khi tỉ suất sinh thô rất cao

☐ Khi tỉ suất sinh thô rất thấp

☐ Gia tăng dân số tự nhiên cao

☐ Tất cả các ý trên

Phương pháp giải

Để chọn đáp án đúng cần ghi nhớ: Sự bùng nổ dân số sẽ xảy ra khi gia tăng dân số tự nhiên cao

Hướng dẫn giải

Sự bùng nổ dân số sẽ xảy ra:

☐ Khi tỉ suất sinh thô rất cao

☐ Khi tỉ suất sinh thô rất thấp

☒ Gia tăng dân số tự nhiên cao

☐ Tất cả các ý trên

2. Giải bài 2 trang 8 Tập bản đồ Địa lí 11

Dựa vào bảng 3.1 trong SGK, hãy vẽ biểu đồ hình cột thể hiện tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên qua các thời kì (1960 – 2005).

- Từ biểu đồ đã vẽ và những kiến thức của bản thân, em hãy hoàn thành tiếp các nhận xét dưới đây:

- Từ những năm 1960 đến năm 1990 ở các nước phát triển, tỉ suất gia tăng dân số là từ .......... % đến ........... Đặc biệt là từ năm 1995 đến nay, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn từ .......... % đến .......%.

- Ở các nước đang phát triển, thời kì 1960 – 1990 tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên từ ........% đến ......% . Trong thời kì 1995 đến nay, tỉ suất này giảm xuống còn ..............% đến .........%.

Phương pháp giải

- Từ số liệu về tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên qua các thời kì để vẽ biểu đồ cột

- Từ biểu đồ đã vẽ để nhận xét: 

+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ở các nước phát triển

+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ở các nước đang phát triển

Hướng dẫn giải

- Từ những năm 1960 đến năm 1990 ở các nước phát triển, tỉ suất gia tăng dân số là từ 1,2 % đến 0,6 %. Đặc biệt là từ năm 1995 đến nay, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn từ 0,2 % đến 0,1%.

- Ở các nước đang phát triển, thời kì 1960 – 1990 tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên từ 2,3% đến 1,9% . Trong thời kì 1995 đến nay, tỉ suất này giảm xuống còn 1,7% đến 1,5%.

3. Giải bài 3 trang 9 Tập bản đồ Địa lí 11

Dựa vào bảng 3.2 trong SGK, em hãy:

- Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu dân số theo nhóm tuổi giai đoạn 2000 – 2005.

- Hãy so sánh và phân tích cơ cấu dân số ở hai nhóm nước trên:

+ Số người dưới độ tuổi lao động (0 – 14 tuổi) và ngoài độ tuổi lao động (trên 65 tuổi)...........................

+ Số người trong độ tuổi lao động ( 15 - 64 tuổi).....................................................................................

Phương pháp giải

- Căn cứ vào số liệu về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi để vẽ biểu đồ

- Từ biểu đồ đã vẽ để so sánh và phân tích:

+ Số người dưới độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động

+ Số người trong độ tuổi lao động

Hướng dẫn giải

- Vẽ biểu đồ:

- So sánh và phân tích:

+ Số người dưới độ tuổi lao động (0 – 14 tuổi) và ngoài độ tuổi lao động (trên 65 tuổi):

  • Ở các nước phát triển số người dưới độ tuổi lao đông chiếm tỉ lệ thấp với 17%, trong khi đó ở các nước đang phát triển chiếm 32%.
  • Ở các nước phát triển độ tuổi ngoài lao động chiếm tỉ lệ cao 15%, còn các nước đang phát triển chiếm tỉ lệ thấp chỉ có 5%.

+ Số người trong độ tuổi lao động (15 - 64 tuổi):

Ở nước phát triển có tỉ lệ người trong độ tuổi lao động cao với 68%, còn ở các nước đang phát triển có tỉ lệ thấp hơn 63% tuy nhiên đang có xu hướng tăng theo từng năm.

4. Giải bài 4 trang 9 Tập bản đồ Địa lí 11

Nguồn nhân lực trẻ và đông ở các nước đang phát triển tác động như thế nào đến kinh tế-xã hội:

- Cung cấp nhân lực cho nền kinh tế và xã hội.......................

- Việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, y tế...........................

- Những việc làm cho lực lượng lao động này.........................

Phương pháp giải

Cần nắm được những thuận lợi và khó khăn của nguồn nhân lực trẻ và đông ở các nước đang phát triển để chỉ ra tác động đến kinh tế-xã hội:

- Cung cấp nhân lực cho nền kinh tế và xã hội: Nguồn lao động trẻ, khỏe

- Về việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, y tế: chưa thể đáp ứng được đầy đủ cho các nhu cầu đó.

- Những vấn đề về việc làm cho lực lượng lao động này: dân số đông, nền kinh tế chưa phát triển,...

Hướng dẫn giải

- Cung cấp nhân lực cho nền kinh tế và xã hội: Nguồn lao động trẻ, khỏe, tiếp thu khoa học kĩ thuật nhanh nhạy, đáp ứng đủ cho nhu cầu nhân lực của nền kinh tế xã hội.

- Về việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, y tế, vấn đề nhà ở, cung cấp lương thực, thực phẩm: Trẻ em quá đông, các nhu cầu về giáo dục, y tế, nhà ở và lương thực là rất lớn, tuy nhiên, nền kinh tế các nước đang phát triển chưa thể đáp ứng được đầy đủ cho các nhu cầu đó.

- Những vấn đề về việc làm cho lực lượng lao động này: dân số đông, nền kinh tế chưa phát triển toàn diện, việc phân công lao động vẫn còn khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở mức cao.

5. Giải bài 5 trang 9 Tập bản đồ Địa lí 11

Những vấn đề cần giải quyết khi có dân số già quá nhiều:..........

Phương pháp giải

Cần nắm được hậu quả khi có dân số già quá nhiều để trả lời: thiếu nguồn lao động, nguy cơ làm giảm dân số,...

Hướng dẫn giải

Vấn đề cần giải quyết khi có dân số già quá nhiều là:

- Thiếu nguồn lao động bổ sung

- Tỉ lệ người phụ thuộc ngày càng cao

- Có nhiều nguy cơ làm giảm dân số

6. Giải bài 6 trang 10 Tập bản đồ Địa lí 11

Vấn đề ô nhiễm môi trường là một thách thức lớn mà bất kì quốc gia nào trên thế giới cũng phải đối mặt (Ở mức độ khác nhau):

Hãy điền chữ Đ vào ô trống ý em cho là đúng, chữ S vào ô sai:

Sự biển đổi khí hậu và suy giảm tầng ô dôn xảy ra khi:

 Hãy điền tiếp vào chỗ chấm (...) ở bảng dưới sao cho phù hợp:

- Trong các nguồn gây ô nhiễm ở Việt Nam, nguồn gây ô nhiễm chính nào có tác hại đến nuôi trồng thủy sản và đời sống nhiều nhất?

- Với trách nhiệm là một học sinh, em cần phải làm gì để bảo vệ môi trường sống?

Phương pháp giải

- Cần nắm được nguyên nhân của sự biển đổi khí hậu và suy giảm tầng ô dôn để xác định các câu trên đúng hay sai

- Dựa vào thực trạng ôn nhiễm nguồn nước và sự suy giảm đa dạng sinh học để hoàn thành bảng trên

- Ô nhiễm nguồn nước có tác hại đến nuôi trồng thủy sản và đời sống nhiều nhất.

- Liên hệ thực tế, xác định khả năng của bản thân để đưa ra những việc làm để bảo vệ môi trường sống: tự ý thức, tiết kiệm nước, ....

Hướng dẫn giải

Sự biển đổi khí hậu và suy giảm tầng ô dôn xảy ra khi:

- Ô nhiễm nguồn nước có tác hại đến nuôi trồng thủy sản và đời sống nhiều nhất.

- Phải bảo vệ và cải tạo môi trường bằng cách:

+ Bản thân tự ý thức được vai trò quan trọng của môi trường.

+ Bản thân tự giác bảo vệ môi trường bằng các việc làm thiết thực như: không vứt rác bừa bãi nơi công cộng, thường xuyên vệ sinh nơi ở, khu dân cư mình sinh sống.

+ Sử dụng tiết kiệm nước, tiết kiệm điện.

+ Tham gia các hoạt động trồng cây gây rừng để cải tạo không khí.

+ Tuyên truyền khuyên bảo các hành vi gây ô nhiễm môi trường công cộng.

Ngày:09/11/2020 Chia sẻ bởi:Nhi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM