Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) Ngữ Văn 11

Nội dung bài học dưới đây giúp các em nắm được các kiến thức cơ bản về mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung với lời nói các nhân. Từ đó, bản thân có thể sáng tạo, sử dụng từ ngữ hay nhằm góp phần làm phát triển ngôn ngữ chung. Chúc các em học tốt!

Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) Ngữ Văn 11

1. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân

Giữa ngôn ngữ chung của cộng đồng và lời nói của cá nhân có mối quan hệ hai chiều:

  • Ngôn ngữ chung của xã hội là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời lĩnh hội được lời nói của cá nhân khác.
  • Lời nói cá nhân vừa có biểu hiện của ngôn ngữ chung, vừa có những nét riêng. Hơn nữa cá nhân có thể sáng tạo, góp phần làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ chung.

⇒ Chính sự biến đổi và chuyển hóa diễn ra trong lời nói cá nhân dần dần góp phần hình thành và xác lập những cái mới trong ngôn ngữ, nghĩa là làm cho ngôn ngữ chung phát triển.

2. Luyện tập

Câu 1: Tìm những từ mới được dùng trong những lời nói ( câu văn) cá nhân sau đây và phân tích cơ sở cấu tạo của mỗi từ :

a. Nó phải bị tù tội, phải lao động khổ sai, thậm chí bị xử tử… Khuynh đay đả từng hình phạt, như thể đang hành hạ, nghiến ngấu mẹ con thằng Sa.

( Hồ Anh Thái,Người và xe chạy dưới ánh trăng) 

b. Người Việt Nam mong muốn Hon-đa quan tâm hơn nữa đến việc bảo vệ lợi ích người tiêu dùng Việt Nam, sớm có chính sách bảo hành – hậu mãi sau bán hàng, và phải chịu trách nhiệm cao nhất về mọi sản phẩm, phụ tùng có mác Hon-đa.

(Minh Tuấn, báo Đại đoàn kết)

c. Thì ra cơn bão thị trường dù mạnh dường ấy nhưng không phải đã thổi thốc được vào tất cả mọi nơi. Nơi nào náo hoạt thì cực kì náo hoạt, nơi nào yên tĩnh thì lại càng yên tĩnh.

(Chu Lai, Phố)

Gợi ý làm bài

Những từ mới được tạo ra và dùng trong các câu :

a. Đay đả: nói đi nói lại một chuyện, với giọng kéo dài, bực tức.

Cách cấu tạo:

  • Dựa vào tiếng gốc đay (như trong từ đay nghiến).
  • Theo phương thức láy phụ âm đầu đ- và thay vần bằng vần -a (giống phương thức cấu tạo của các từ: thật thà, mặn mà, thon thả, vất vả,...).

b. Hậu mãi : sau khi mua.

Cách cấu tạo :

  • Dùng hai tiếng có sẵn hậu (sau) và mãi (mua).
  • Ghép hai tiếng theo quan hệ chính phụ (giống các từ hậu chiến, hậu phẫu,...).

c. Náo hoạt : sôi nổi, sống động.

Cách cấu tạo :

  • Dựa vào hai tiếng có sẵn (gốc Hán : náo, hoạt).
  • Ghép hai tiếng theo phương thức ghép đẳng lập.

Câu 2: Trong câu : “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.” (Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập), từ tắm đã được dùng khác biệt như thế nào so với cách dùng nó trong ngôn ngữ chung?

Gợi ý làm bài

So với cách dùng trong ngôn ngữ chung, từ tắm trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập được dùng có một số nét riêng:

  • Về nghĩa, nó không chỉ hoạt động làm sạch cơ thể bằng nước như cách dùng thông thường, mà chỉ hoạt động đàn áp dã man của thực dân Pháp đối với các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta như là dìm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
  • Về ngữ pháp, nó không còn là nội động từ như cách dùng thông thường trong ngôn ngữ chung, mà kết hợp với một phụ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp là “các cuộc khởi nghĩa của ta” (trả lời câu hỏi tắm cái gì ?). Nó được dùng tương đương động từ dìm (dìm con vật xuống nước – dìm các cuộc khỏi nghĩa của ta trong những bể máu).

Câu 3: Trong câu thơ sau đây của Xuân Diệu :

Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,

Tóc buồn buông xuống, lệ ngàn hàng;

- Về mật từ ngữ, những yếu tố nào thuộc phần ngôn ngữ chung ?

- Phần sáng tạo riêng của tác giả thể hiện ở những phương diện nào ?

Gợi ý làm bài

Trong câu thơ của Xuân Diệu:

  • Thuộc phần ngôn ngữ chung là tất cả các từ (cả hình thức âm thanh và nghĩa gốc, vốn có).
  • Thuộc phần sáng tạo riêng của tác giả là cách sử dụng từ, kết hợp từ: dùng đìu hiu, đứng chịu tang để chỉ trạng thái của cây liễu (nhân hoá), dùng tóc để chỉ cành, lá liễu (dài, mềm mại và buông xuống như tóc người). Các từ ở dòng thứ hai cũng theo biện pháp nhân hoá để miêu tả vật tự nhiên (rặng liễu) làm cho cảnh vật có hồn người.

3. Kết luận

Qua bài học, các em cần nắm được một số nội dung sau:

  • Mối quan hệ mật thiết giữa ngôn ngữ chung với lời nói cá nhân.
  • Phân tích cái hay, cái đẹp, cái độc đáo của ngôn ngữ cá nhân.
  • Tham khảo thêm

Ngày:27/07/2020 Chia sẻ bởi:Hoang Oanh Nguyen

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM