Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức Ngữ văn 11

eLib xin giới thiệu đến các em bài học Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, nhằm giúp các em hiểu được vai trò của tiếng mẹ đẻ đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nội dung bài học này đã được biên soạn một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé, chúc các em học tập tốt!

Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức Ngữ văn 11

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả

- Nguyễn An Ninh (1899-1943)

- Là nhà văn, nhà báo, nhà yêu nước tiến bộ nổi tiếng đầu thế kỉ XX.

- Ông sinh ra trong gia đình giàu truyền thống yêu nước thương nòi, lớn lên trên đất Gia Định là trung tâm văn hóa của nước ta thời kì Pháp thuộc.

- Ông có học vấn rộng, tìm hiểu văn hóa của nhiều nước Châu Âu.

- Cuộc đời ông gắn liền với hoạt động diện thuyết, viết báo chống Đế quốc - Phong kiến, là phần tử nguye hiểm trong mắt thục dân Pháp và bị truy nã.

- 1939, ông bị bắt, kết án, giam ở Côn Đảo.

- 1943, ông mất do sự hành hạ của Thực dân Pháp.

1.2. Tác phẩm

- Hoàn cảnh sáng tác

+ Viết năm 1925, đăng trên báo “Tiếng chuông rè”, bút danh Nguyễn Tịnh.

+ Trong những năm đầu thế kỉ XX, phần lớn tầng lớp trí thức Việt Nam xuất thân từ nhà trường Tây học. Họ ít nhiều chịu tư tưởng nô dich, sùng bái phương Tây. Một sô kẻ thiếu tình cảm với dân tộc đã mang một tư tưởng rất đáng phê phán: coi trọng tây phương và coi thường dân tộc mình. Trong hoàn cảnh ấy, nhà báo Nguyễn An Ninh đã viết bài báo này để đánh thức những kẻ có hiểu biết nông cạn về văn hóa, chỉ ra cho họ thấy sai lầm của mình. Từ đó giúp họ ý thức rõ hơn về trách nhiệm với dân tộc, cụ thể là trách nhiệm với việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển ngôn ngữ dân tộc. Bở tiếng mẹ đẻ là linh hồn, tinh hoa của dân tộc mình.

2. Đọc - hiểu văn bản

2.1. Hiện tượng học đòi Tây hóa

- Thích nói tiếng Pháp (dù là bập bẹ mấy tiếng) hơn là nói tiếng Việt cho mạch lạc.

- Cóp nhặt những cái tầm thường của phong hóa Châu Âu để lòe đồng bào rằng: mình được đào tạo theo kiểu Tây phương.

- Mù văn hóa Châu Âu.

- Kiến trúc và trang trí nhà cửa lai căng, lại ngỡ là học theo văn minh Pháp.

- Từ bỏ tiếng mẹ đẻ, cho là tiếng Việt nghèo nàn.

⇒ Thái độ của tác giả: châm biếm, phê phán gay gắt, lo lắng, xót xa (qua câu cuối phần 1)

2.2. Vai trò của tiếng mẹ đẻ đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc

- "Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc".

- "Tiếng nói là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị".

- Liên hệ: “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê (Ngữ văn 6, tập 2) “Tiếng Pháp - là ngôn ngữ hay nhất thế giới, trong sáng nhât, vững vàng nhất: phải giứ lấy nó trong chúng ta và đừng bao gời quên lãng nó, bởi vì khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữu được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù….”

- Tiếng Việt không nghèo nàn:

+ Ngôn từ thông dụng (sinh hoạt, khẩu ngữ…) của tiếng Việt rất phong phú.

+ Ngôn ngữ giàu có của Nguyễn Du.

+ Người Việt có thể dịch những tác phẩm lớn của Trung Quốc sang tiếng Việt.

- Tác giả không lí luận nhiều, chỉ đưa ra liên tiếp 3 câu hỏi tu từ:

+ “Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”

+ “Vì sao người An Nam… tác phẩm tương tự?”

+ “Phải quy lỗi… bất tài của con người?”

--> Ngôn ngữ giàu hay nghèo là do khả năng và trình độ của người sử dụng. Ngôn ngữ nghèo với những người thiếu hiểu biết về ngôn ngữ và không hiểu rõ về điều mình muốn trính bày. Đây là tư tưởng lớn và có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với vấn đề chính trị mà ông đang trình bày mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ. Cách lập luận của tác giả không chỉ thuyết phục mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ.

⇒ Quan điểm đúng đắn: Tiếng Việt cần phải được bảo vệ và giữ gìn.

Về điều này chúng ta nên tự hào và học tập cha ông chúng ta, những người đã làm cho ngôn ngữ của chúng ta giàu có như ngày nay. Trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc, suốt thời phong kiến cha ông ta sử dụng tiếng Hán trong nhà trường, trong công việc hành chính… Vậy mà tiếng Việt không bị Hán hóa, ngược lại, quá trình Việt hóa tiếng Hán lại đạt được những thành tựu đáng tự hào mà ngày nay cúng ta đang được hưởng thụ.

2.3. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài với ngôn ngữ nước mình

- Biết ngoại ngữ để học hỏi châu Âu, thu thập kiến thức và làm giàu cho ngôn ngữ nước mình khi đã giỏi tiếng nước mình.

- Sự cần thiết phải biết một ngôn ngữ nước ngoài không hoàn toàn kéo theo việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ.

=> Học và biết cách sử dụng tiếng nước ngoài còn có thể làm giàu cho tiếng nước mình.

3. Tổng kết

- Tiếng nói là tài sản quý giá của dân tộc, phải biết bảo vệ nó và làm cho nó ngày càng phát triển.

- Tiếng mẹ đẻ còn là nguồn giải phóng dân tộc bị áp bức.

- Tầm nhìn chiến lược của Nguyễn An Ninh về vai trò và tiếng nói dân tộc.

- Luận điểm rõ ràng, logic.

- Dẫn chứng cụ thể, chân thực.

- Giọng điệu nhẹ nhàng đầy sức thuyết phục.

4. Luyện tập

Câu 1. Câu nói sau đây của tác giả có hoàn toàn đúng không? “Nếu người An Nam hãnh diện…vấn đề thời gian?”

Gợi ý làm bài:

Một dân tộc tự do không chỉ tự do về mặt chủ quyền, địa lí, về quyền sống mà một dân tộc thực sự tự do, độc lập là một dân tộc có nền văn minh riêng với bản sắc văn hóa riêng của mình. Bởi nô dịch về văn hóa sẽ dẫn đến nô dịch bởi mọi phương diện. Văn hóa, mà trong đó ngôn ngữ là yếu tố quan trọng đã bị lai căng, mất đi bản sắc hoặc bị hủy diệt thì dân tộc đó đã đánh mất mình và trở thành kẻ phụ thuộc, kẻ sống nhờ ở đợ. Chính vì vậy mà những kẻ xâm lược rất quan tâm tới chính sách nô dịch văn hóa.

Quan niệm của Nguyễn An Ninh: nếu chúng ta hãn diện và làm giàu vốn văn hóa, làm cho văn hóa phát triển vững mạnh thì viêc đôc lâp là chờ thời gian.

Câu 2. Phân tích Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc nị áp bức.

Gợi ý làm bài:

a. Mở bài

Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và ý nghĩa của tác phẩm.

b. Thân bài

- Phê phán những kiểu học đòi “Tây hoá”

+ Bập bẹ xem vài ba tiếng Tây trong lời nói: làm tổn thương tiếng mẹ đẻ và tự bộc lộ là người kém văn hoá.

+ Lối sống lai căng từ kiến trúc đến lời ăn tiếng nói. Đó là biểu hiện từ bỏ văn hoá dấu hiệu mất gốc => mất nước

- Giá trị và vai trò của tiếng nói trong sự nghiệp giải phóng dân tộc

+ Tiếng nói rất quan trọng với vận mệnh dân tộc

“tiếng nói ……thống trị”

“tiếng nói là tinh thần của dân tộc… từ chối quyền tự do”

=> Tiếng nói được bảo tồn và phát triển thì nó là nhịp cầu tri thức giúp tiếp xúc nền văn minh, khoa học thế giới, mở mang dân trí.

- Dẫn chứng để chứng tỏ tiếng nước mình không nghèo nàn

+ Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo

+ Tại sao dịch những tác phẩm Trung Quốc mà không viết tác phẩm tương tự.

=> Ngôn ngữ nghèo hay người dùng bất tài.

- Quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước mình với ngôn ngữ nước ngoài

+ Bên cạnh việc tôn vinh tiếng mẹ đẻ, tác giả còn thấy được vai trò của ngoại ngữ. Người học phải biết một ngoại ngữ để cho đồng bào tiếp cận tri thức nhân loại, đồng thời góp phần bồi đắp làm giàu cho tiếng mẹ đẻ.

- Nghệ thuật

Luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sử dụng ngôn ngữ chính luận sắc sảo.

- Ý nghĩa văn bản

Từ mối tương quan giữa tiếng mẹ đẻ và nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, bài viết đã thể hiện lập trường dân tộc và yêu nước của Nguyễn An Ninh. Ngày nay, tư tưởng ấy vẫn còn nguyên giá trị.

c. Kết bài

Bài viết bàn về hiện tượng lai căng ngoại ngữ lúc đó và khẳng định tiếng Việt ta rất giàu có, cần được bồi đắp cho phong phú.

5. Kết luận

Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau:

- Cảm nhận được quan điểm của Nguyễn An Ninh về tiếng nói dân tộc là đúng đắn trên nhiều phương diện

- Trau dồi kĩ năng đọc- hiểu, phân tích một văn bản nghị luận.

- Có ý thức trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Ngày:17/12/2020 Chia sẻ bởi:Tuyết Trịnh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM