Giải bài tập SBT Lịch Sử 10 Bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm

Nội dung hướng dẫn Giải bài tập SBT Lịch Sử 10 Bài 19 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức về những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Mời các em cùng theo dõi.

Giải bài tập SBT Lịch Sử 10 Bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm

1. Giải bài 1 trang 85 SBT Lịch sử 10

1. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 có ý nghĩa lịch sử to lớn là

A. Nhân dân ta giành lại được quyền tự chủ, lật đổ chế độ đô hộ hơn một nghìn năm của phong kiến phương Bắc, mở ra một giai đoạn phát triển mới của đất nước.

B. Quân và dân ta đá đánh tan quân Nam Hán bằng trận thuỷ chiến lẫy lừng trong lịch sử.

C. Tiêu diệt được viên tướng giỏi của Nam Hán.

D. Đập tan mọi ý đồ xâm lược của các tập đoàn phong kiến phương Bắc.

2. Nghệ thuật thủy chiến trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền (năm 938) đã được vận dụng thành công trong cuộc đương đầu với giặc phương Bắc xâm lược dưới các triều đại nào?

A. Tiền Lê, Lý

B. Lý và Trần  

C. Tiền Lê và Trần

D. Trần và Hồ

3. Từ sau chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đến thế kỉ XV, quân và dân ta đã tiến hành những cuộc kháng chiến chống xâm lược là

A. hai lần chống Tống, ba lần chống Mông - Nguyên và chống quân Minh.

B. chống quân Chiêm Thành và Chân Lạp.

C. chống Nam Hán, chống Mông - Nguyên và quân Minh xâm lược.

D. chống Xiêm, Mãn Thanh và Chiêm Thành.

4. Cuộc kháng chiến chống Tổng thời Tiền Lê kết thúc thắng lợi là bởi

A. quân và dân Đại Cồ Việt đã chiến đấu anh dũng với ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc.

B. quân Tống bị hao tổn binh lực do không hợp khí hậu, thuỷ thổ.

C. quân Tống nhận thấy cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt là phi nghĩa nên tự rút quân về nước.

D. Lê Hoàn đề nghị giảng hoà.

5. Vị tướng giỏi chỉ huy cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý là

A. Lý Đạo Thành.

B. Lý Công uẩn. 

C. Lý Thường Kiệt.

D. Trần Quốc Tuấn.

6. Tinh thần chủ động đối phó với địch của quân dân nhà Lý thể hiện rõ trong chủ trương

A. vườn không nhà trống.

B. nhà nhà giết giặc, người người giết giặc.

C. ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của giặc.

D. kết hợp ba thứ quân: cấm binh, ngoại binh và hương binh.

7. Thế kỉ XIII, giặc Mông - Nguyên ba lần xâm lược nước ta vào các năm

A. 1258, 1275, 1288. 

B. 1254, 1258, 1278 - 1279. 

C. 1258, 1285, 1287 - 1288.

D. 1285, 1287, 1288.

8. Để đối phó với giặc, quân dân nhà Trần đã thực hiện kế sách

A. ngụ binh ư nông.                  

B. tiên phát chế nhân.       

C. vườn không nhà trống.

D. lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.

9. Tên những trận đánh lịch sử trong cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên là

A. Đông Bộ Đầu, Kiếp Bạc, Côn Sơn, Chi Lăng.

B. Đông Bộ Đầu, Chương Dương, Hàm Tử, Tây Kết, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.

C. Tốt Động, Chúc Động, Chi Lăng, Xương Giang.

D. Ngọc Hồi, Đống Đa, Đông Quan.

10. Đoạn trích sau là lời của Trần Quốc Tuấn nói về điều gì?

“Vừa rồi, Toa Đô, Ô Mã Nhi bốn mặt bao vây, nhưng vì vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức… nên giặc phải bó tay chịu hàng.”

A. Phát huy truyền thống yêu nước trong đánh giặc giữ nước.

B. Sự kết hợp giữa truyền thống yêu nước với truyền thống lao động sản xuất.

C. Bài học phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc trong chiến tranh giữ nước.

D. Chiến thuật bao vây tiêu diệt quân Mông - Nguyên có thể áp dụng về sau.

11. Chiến thuật “bỏ thành để giữ thế” và thực hiện “vườn không nhà trống” là nét đặc sắc của triều đại nào trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm?

A. Nhà Lý và nhà Trần                          

B. Nhà Trần                                        

C. Nhà Lý và nhà Lê sơ.

D. Nhà Trần và nhà Lê sơ.

12. Điểm khác nhau căn bản giữa khởi nghĩa Lam Sơn (1417 – 1427) với các cuộc kháng chiến thời Lý, Trần là gì?

A. Diễn ra trong hoàn cảnh đất nước bị ngoại xâm đô hộ.

B. Không có sự giúp đỡ của bên ngoài, điều kiện kinh tế nước ta gặp khó khăn.

C. Khi giành thắng lợi về quân sự, chủ động nghị hòa để kết thúc chiến tranh.

D. Quân xâm lược rất hùng mạnh, có kinh nghiệm trong chiến tranh xâm lược.

13. Vương triều nào ra đời sau thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn?

A. Triều Nguyễn.                  

B. Triều Lê                           

C. Triều Mạc.

D. Triều Trần

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung về các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống, Mông – Nguyên ở thế kỉ XIII và phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn được trình bày ở bài 19 SGK Lịch Sử 10 để phân tích và đưa ra câu trả lời đúng.

Gợi ý trả lời

1A               2B               3A                4A                5C             6C                

7C               8C               9B               10C             11B            12A              13B

2. Giải bài 2 trang 87 SBT Lịch sử 10

Hãy điền chữ Đ vào ô ☐ trước các thông tin đúng về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

☐ Khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ vào năm 1407, ngay sau khi cuộc kháng chiến do nhà Hồ lãnh đạo bị thất bại.

☐ Để cứu Lê Lợi và toàn bộ nghĩa quân thoát khỏi vòng vây của giặc, Lê Lai đã đóng giả Lê Lợi, dẫn một cánh quân đánh lạc hướng kẻ thù.

☐ Núi Chí Linh là nơi Lê Lợi chọn làm căn cứ lâu dài cho cuộc khởi nghĩa. 

☐ Nguyễn Trãi đã tìm đến Lam Sơn, dự hội thề Lũng Nhai và dâng Lê Lợi bản Bình Ngô sách.

☐ Tại trận Chi Lăng - Xương Giang, quân ta đã đánh tan đội quân cứu viện của địch.

☐ "Xã tắc hai phen chồn ngựa đá, Non sông nghìn thuở vững âu vàng" là hai câu thơ Nguyễn Trãi viết khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thắng lợi.

☐ Hội thề Đông Quan đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của nhà Minh trong cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt.

Phương pháp giải

Xem lại mục 3. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn được trình bày ở bài 19 SGK Lịch Sử 10 để trả lời.

Gợi ý trả lời

Khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ vào năm 1407, ngay sau khi cuộc kháng chiến do nhà Hồ lãnh đạo bị thất bại.

Đ Để cứu Lê Lợi và toàn bộ nghĩa quân thoát khỏi vòng vây của giặc, Lê Lai đã đóng giả Lê Lợi, dẫn một cánh quân đánh lạc hướng kẻ thù.

Núi Chí Linh là nơi Lê Lợi chọn làm căn cứ lâu dài cho cuộc khởi nghĩa. 

Đ Nguyễn Trãi đã tìm đến Lam Sơn, dự hội thề Lũng Nhai và dâng Lê Lợi bản Bình Ngô sách.

Đ Tại trận Chi Lăng - Xương Giang, quân ta đã đánh tan đội quân cứu viện của địch.

S "Xã tắc hai phen chồn ngựa đá, Non sông nghìn thuở vững âu vàng" là hai câu thơ Nguyễn Trãi viết khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thắng lợi.

Đ Hội thề Đông Quan đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của nhà Minh trong cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt.

3. Giải bài 3 trang 88 SBT Lịch sử 10

Điền tiếp vào bảng sau những sự kiện lịch sử tiêu biểu về các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm của dân tộc ta từ thế kỉ X đến thế kỉ XV.

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung mục 1. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống, mục 2. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên ở thế kỉ XIII và mục 3. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn được trình bày ở bài 19 SGK Lịch Sử 10 để trả lời.

Gợi ý trả lời

- Năm 938: Ngô Quyền với chiến thắng Bạch Đằng đánh tan quân Nam Hán

- Năm 981: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (Lê Hoàn)

- Năm 1075 - 1077: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (Lý Thường Kiệt)

- Năm 1258: Cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần 1

- Năm 1285: Cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần 2

- Năm 1287 - 1288: Cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần 3

- Năm 1406 - 1407: Cuộc kháng chiến chống Minh của nhà Hồ

- Năm 1418 - 1427: Khởi nghĩa Lam Sơn (Lê Lợi, Nguyễn Trãi)

4. Giải bài 4 trang 88 SBT Lịch sử 10

Việc Thái hậu họ Dương tôn Lê Hoàn lên làm vua có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống Tống năm 981?

Phương pháp giải

Xem lại mục 1. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống được trình bày ở bài 19 SGK Lịch Sử 10 để trả lời.

Gợi ý trả lời

Việc Thái hậu họ Dương tôn Lê Hoàn lên làm vua có ý nghĩa:

- Thái Hậu Dương Vân Nga vì lợi ích dân tộc đã biết hi sinh quyền lợi của dòng họ. Đây là một việc làm đáng khâm phục.

- Theo quan điểm của các sử gia, nếu Dương Vân Nga không biết đặt lợi nước lên trên quyền lợi của dòng họ, ngoan cố bảo vệ ngai vàng cho đứa con nhỏ của mình, sẽ gây ra nạn tranh giành, đẩy đất nước vào thảm cảnh rối loạn và kết cục là bị mất nước vào tay giặc ngoại xâm nhà Tống.

- Lê Hoàn là một vị tướng giỏi, được quần thần và nhân dân ủng hộ. Sự lựa chọn và quyết định của Dương Vân Nga trong hoàn cảnh ấy, đã biểu hiện thái độ chính trị sáng suốt của một người có khối óc lớn, thức thời, xứng đáng được coi là anh hùng.

5. Giải bài 5 trang 88 SBT Lịch sử 10

Hãy cho biết nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.

Phương pháp giải

Dựa vào nội mục Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống được trình bày ở bài 19 SGK Lịch Sử 10 để trả lời.

Gợi ý trả lời

Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý:

- Thứ nhất, là do tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất và lòng tự cường dân tộc của quân dân ta.

- Thứ hai, là do khối đại đoàn kết toàn dân vững chắc. Trong cuộc kháng chiến, nhân dân ta đã nhất trí một lòng xung quanh triều đình hoặc bộ tham mưu cùng chung sức đánh giặc.

- Thứ ba, là sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của các tướng lĩnh chỉ huy mà tiêu biểu là Lý Thường Kiệt. Trong cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ hai, Lý Thường Kiệt đã từ bỏ danh vọng bổng lộc, xin triều đình mời Lý Đạo Thành về Thăng Long nhậm chức Tể tướng, còn ông chỉ tổ chức kháng chiến mà không tham gia các chức vụ trong vương triều.

- Thứ tư, nguyên nhân khách quan: khí hậu nóng nực ở phương Nam là một trở lực lớn đối với quân xâm lược; địa hình của đất nước ta không phù hợp với sự di chuyển và chiến đấu của quân Tống; việc tiếp tế của giặc gặp nhiều khó khăn, khiến địch lúng túng, tinh thần bị dao động...

6. Giải bài 6 trang 89 SBT Lịch sử 10

So sánh và rút ra nhận xét về hai cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược trong lịch sử dân tộc.

- Hai cuộc kháng chiến chống Tống trong lịch sử dân tộc là :...

- Giống nhau:...

- Khác nhau:...

- Nhận xét:...

Phương pháp giải

Từ các kiến thức đã học và từ nội dung Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống được trình bày ở bài 19 SGK Lịch Sử 10 để trả lời.

Gợi ý trả lời

* Hai cuộc kháng chiến chống Tống trong lịch sử dân tộc là : Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (981) và Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077).

* Giống nhau: Đều chung kẻ thù là quân Tống và đều giành thắng lợi.

* Khác nhau:

- Về nguyên nhân:

+ Thời Tiền Lê: Nhà Tống thấy Đại Việt suy yếu nên tổ chức chiến tranh hòng xâm lược

+ Thời Lý: Nhà Tống tổ chức xâm lược để dùng chiến thắng bên ngoài. Tạo uy danh trong nước, giải quyết khó khăn trong nước.

- Về lãnh đạo:

+ Thời Tiền Lê: Lê Hoàn

+ Thời Lý: Lý Thường Kiệt

- Về nghệ thuật quân sự:

+ Thời Tiền Lê: Lập phòng tuyến và đóng cọc trên sông Bạch Đằng, tiến hành nhử giặc vào trận địa đã mai phục sẵn. Nhờ tài cầm quân của Lê Hoàn quân ta đại thắng. Giết được chủ tướng Hầu Nhân Bảo.       

+ Thời Lý: Chủ động tiến công để phòng vệ, lập phòng tuyến để mai phục và chiến đấu với giặc. Phát huy thế mạnh của chiến tranh phục kích. Phối hợp nhuần nhuyễn giữa các đạo quân. Chớp thời cơ giắc suy yếu và hoang mang đánh đòn quyết định. Chủ động kết thúc chiến tranh trong hòa bình.

* Nhận xét:

- Thắng lợi của các cuộc kháng chiến đã củng cố chính quyền phong kiến vững mạnh, tạo điều kiện xây dựng đất nước phát triển về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Lòng tin của nhân dân với triều đình được nâng cao.

- Thắng lợi của các cuộc kháng chiến đã chứng tỏ lòng yêu nước, bất khuất của dân tộc.

- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta sau này.

7. Giải bài 7 trang 89 SBT Lịch sử 10

Tại sao quân và dân Đại Việt trong thế kỉ XIII có thể chiến thắng oanh liệt quân Mông - Nguyên, kẻ thù được coi là tàn bạo và hùng mạnh nhất lúc bấy giờ?

Phương pháp giải

Xem lại mục 2. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên ở thế kỉ XIII được trình bày ở bài 19 SGK Lịch Sử 10 để trả lời.

Gợi ý trả lời

Quân và dân Đại Việt trong thế kỉ XIII có thể đánh và chiến thắng oanh liệt quân Mông - Nguyên, kẻ thù được coi là tàn bạo và hùng mạnh nhất lúc bấy giờ vì:

- Tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương, đất nước, tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó các quý tộc, vương hầu là hạt nhân.

- Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Đặc biệt nhà Trần rất chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó giữa triều đình và nhân dân.

- Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân, mà nòng cốt là quân đội.

- Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của Vương triều Trần, đặc biệt của vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, đã buộc giặc từ thế mạnh chuyển dần sang thế yếu, từ chủ động chuyển sang bị động để tiêu diệt chúng, giành thắng lợi.

8. Giải bài 8 trang 90 SBT Lịch sử 10

Theo em, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của khởi nghĩa Lam Sơn là gì?

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung về phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn được trình bày ở bài 19 SGK Lịch Sử 10 để trả lời.

Gợi ý trả lời

Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Do truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, quyết chiến của nhân dân ta, đã tham gia, giúp đỡ cuộc khởi nghĩa vượt qua mọi khó khăn.

+ Do sự lãnh đạo tài tình, mưu lược của bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa, tiêu biểu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi... đã có những kế sách đúng đắn để đưa cuộc khởi nghĩa đến thắng lợi, đã biết kết hợp sức mạnh quân sự và ngoại giao để chiến thắng kẻ thù.

- Ý nghĩa lịch sử: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh (Trung Quốc). Mở ra một thời kì phát triển mới của dân tộc - thời Lê sơ.

9. Giải bài 9 trang 90 SBT Lịch sử 10

Nhận xét khái quát về những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân ta ở các thế kỉ X - XV.

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung mục 1. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống, mục 2. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên ở thế kỉ XIII và mục 3. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn được trình bày ở bài 19 SGK Lịch Sử 10 để phân tích và trả lời.

Gợi ý trả lời

Nhận xét khái quát về những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân ta ở các thế kỉ X - XV

- Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân ta ở các thế kỉ X - XV đều giành thắng lợi, kẻ thù là những thế lực phong kiến sừng sỏ nhất khu vực lúc bấy giờ.

- Các cuộc kháng chiến đã ghi vào lịch sử Việt Nam những chiến công chói lọi, đập tan được âm mưu của phong kiến phương Bắc. Bảo vệ được thành quả xây dựng đất nước của tổ tiên, giữ vững nền độc lập, chủ quyền.

- Thể hiện tài năng lãnh đạo, tinh thần đoàn kết chiến đấu, tinh thần anh dũng của quân và dân ta.

Ngày:22/08/2020 Chia sẻ bởi:Xuân Quỳnh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM