Bệnh tim mạch

Trong những năm trở lại đây, các bệnh lý về tim mạch ngày càng gia tăng ở Việt Nam với số lượng các ca mắc mới đáng báo động. Hiện nay, cứ 4 người lớn ở Việt Nam thì có ít nhất 1-2 người mang nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Vì vậy, việc nhận biết sớm các dấu hiệu của bệnh tim mạch cũng chính là bảo vệ cho bản thân và người thân của bạn tránh những biến chứng nguy hiểm. Mời các bạn tham khảo những thông tin sau đây để hiểu rõ hơn về bệnh.

1. Bệnh tim mạch là gì?

Bệnh tim mạch là các tình trạng liên quan đến sức khỏe của trái tim, sự hoạt động của các mạch máu gây suy yếu khả năng làm việc của tim. Các bệnh tim mạch bao gồm: các bệnh mạch máu như bệnh động mạch vành, bệnh cơ tim, loạn nhịp tim và suy tim.

Bệnh tim mạch gây hẹp, xơ cứng và tắc nghẽn mạch máu, làm gián đoạn hoặc không cung cấp đủ Oxy đến não và các bộ phận khác trong cơ thể. Từ đó khiến các cơ quan bị ngừng trệ hoạt động, phá hủy từng bộ phận dẫn đến tử vong.

Bệnh tim mạch có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp. Bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn, đòi hỏi sự điều trị và theo dõi cẩn thận (thậm chí là suốt đời), tốn kém nhiều chi phí.

2. Các triệu chứng bệnh tim mạch thường gặp

Khó thở 

Bạn thường xuyên thấy khó thở, cảm giác như có vật gì đè lên ngực, khi nằm xuống, biểu hiện này lại càng rõ rệt, thậm chí khi hít thở sâu cũng rất khó khăn,… thì bạn nên đi khám tim mạch sớm. 

Dù không phải gắng sức những người mắc bệnh tim mạch vẫn có cảm giác khó khăn khi hít thở. Tình trạng này có thể nghiêm trọng hơn vào ban đêm, khi bệnh nhân đang ngủ, tim có thể đột ngột bị giảm khả năng co bóp và khiến cho quá trình bơm máu từ tim đến phổi bị gián đoạn và gây khó thở. 

Cảm giác tức ngực

Đây là triệu chứng bệnh tim mạch thường gặp nhất. Người bệnh thường có cảm giác bị đè nặng lên ngực, tức ngực, hay đau thắt ngực ở phần dưới xương ức, cảm giác đau theo cơn và thường xuyên lặp lại. Những cơn đau thắt ngực thường xảy ra khoảng 10 phút. 

Trong trường hợp có những biểu hiện kể trên người bệnh cần được nghỉ ngơi và đi khám sớm vì rất có thể đây là triệu chứng cảnh bảo của một cơn nhồi máu cơ tim. Thông thường khi tế bào cơ tim không được nhận đủ oxy vì lượng máu tới tim bị giảm thì sẽ gây ra hiện tượng đau thắt ngực. 

Hiện tượng phù

Nếu ngủ dậy thấy hiện tượng mặt bị căng, to hơn, mí mắt nặng hoặc bàn chân phù vào các thời điểm nhất định trong ngày thì bạn nên cẩn trọng. Đây rất có thể là những dấu hiệu cảnh báo suy tim. 

Mệt mỏi hoặc kiệt sức

Chỉ là những hoạt động bình thường, hoặc ngay cả khi ngủ dậy, cơ thể của bệnh nhân mắc bệnh tim cũng có cảm giác mệt mỏi, kiệt sức. Hiện tượng này được giải thích là do thiếu máu đến tim, não, phổi và sẽ xảy ra một cách thường xuyên. 

Ho dai dẳng

Khi tim bơm máu không đủ để cung cấp cho cơ thể sẽ xảy ra tình trạng máu bị ứ lại và đồng thời dịch sẽ ứ ở phổi lâu ngày. Từ đó, bệnh nhân sẽ bị ho mạn tính, thường xuyên thở khò khè, ho nhiều khi nằm và khi mới dậy khỏi giường. 

Chán ăn, hay buồn nôn

Rất nhiều bệnh lý có thể gây ra tình trạng chán ăn, buồn nôn. Nhưng bạn nên lưu ý, đây cũng là một triệu chứng bệnh tim phổ biến. Bệnh nhân tim mạch thường xuyên có cảm giác no, chán ăn do dịch ứ lại trong gan và các cơ quan tiêu hóa. 

Thường xuyên tiểu đêm

Người mắc bệnh suy tim hay đi tiểu đêm vì lượng nước tích tụ gây phù ở nhiều bộ phận, trong đó có thận. 

Nhịp tim nhanh, mạch không đều

Khi bị suy giảm chức năng bơm máu, tim sẽ đập nhanh hơn. Chính vì thế, người bệnh thường có cảm giác hồi hộp, tim đập nhanh như hiện tượng đánh trống ngực.

Hay lo lắng

Thở nhanh, nhịp tim khác thường và thường xuyên lo lắng, đồng thời tay đổ mồ hôi nhiều,… là những triệu chứng bệnh tim thường xuyên bị bỏ qua hoặc nhầm lẫn với những bệnh khác. 

Chóng mặt, ngất xỉu

Trong trường hợp máu đến não bị gián đoạn hoặc rối loạn nhịp tim ở mức độ nghiêm trọng, người bệnh sẽ gặp phải tình trạng chóng mặt hoặc ngất xỉu. 

3. Một số bệnh lý tim mạch phổ biến

Cao huyết áp

Cao huyết áp (hay tăng huyết áp) là một bệnh lý mãn tính khi áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao. Huyết áp tăng cao gây ra nhiều áp lực cho tim (tăng gánh nặng cho tim) và là căn nguyên của nhiều biến chứng tim mạch nghiêm trọng như: tai biến mạch máu não, suy tim, bệnh tim mạch vành,, nhồi máu cơ tim,...

Phần lớn cao huyết áp ở người trưởng thành đều không rõ nguyên nhân (tăng huyết áp nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (tăng huyết áp thứ phát). Nguyên nhân của cao huyết áp có thể được phát hiện thông qua khai thác tiền sử, khám lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng thường quy. Một số trường hợp cao huyết áp cần lưu ý tìm kiếm nguyên nhân bao gồm: tăng huyết áp ở tuổi trẻ (<30 tuổi), tăng huyết áp kháng trị, tăng huyết áp tiến triển hoặc ác tính.

Bệnh van tim

Bệnh van tim xảy ra khi một hoặc nhiều van tim không thực hiện tốt chức năng đóng mở cho máu lưu thông theo một chiều. Có hai dạng thường gặp trong bệnh van tim, đó là bệnh hở van và hẹp van.

Hẹp van tim: Là khi lá van không còn mềm mại, bị dày hoặc dính các mép van, làm hạn chế khả năng mở và cản trở sự lưu thông của máu qua đó. Tim phải bơm mạnh hơn để buộc máu qua chỗ hẹp.
Hở van tim: Là khi van không thể đóng kín, làm cho một phần máu bị trào ngược trở lại buồng tim đã bơm máu trước đó. Hở van thường là do van bị co rút, thoái hóa hoặc giãn vòng van, hay dây chằng van quá dài hoặc đứt dây chằng treo van tim. Khi hở van, tim phải làm việc nhiều hơn để bù đắp khối lượng máu bị thiếu hụt do trào ngược và xử lý khối lượng máu tồn dư cho lần co bóp tiếp theo.

Một số trường hợp bệnh van tim có thể gặp phối hợp cả hẹp và hở van tim và bệnh của nhiều van tim trong cùng một bệnh nhân.

Xơ vữa mạch máu

Hệ thống động mạch có chức năng vận chuyển máu từ tim, mang nhiều oxy và dưỡng chất đi nuôi cơ thể. Theo năm tháng, các chất béo, cholesterol và các chất khác lắng đọng vào thành mạch (gọi là mảng xơ vữa) gây hẹp lòng mạch, cản trở dòng máu lưu thông. Đó gọi là bệnh xơ vữa mạch máu.

Xơ vữa mạch máu có thể xảy ra ở nhiều hệ thống mạch như: Mạch cảnh, mạch vành, mạch chi dưới... và gây ra nhiều bệnh liên quan. Xơ vữa mạch máu là quá trình diễn biến từ từ, bắt đầu ngay từ tuổi trẻ. Độ tuổi xảy ra các biến cố liên quan đến xơ vữa động mạch đang dần bị trẻ hóa. Nguyên nhân chính xác gây ra bệnh vẫn còn chưa được biết rõ nhưng người ta đã biết được nhiều yếu tố góp phần vào sự hình thành mảng xơ vữa mạch máu. Sự khởi đầu của việc tạo thành mảng xơ vữa có thể do tổn thương nội mạc mạch máu. Một số tác nhân có thể gây tổn thương nội mạc mạch máu như: Cao huyết áp, mức độ lipid cao trong máu, hút thuốc lá, đường huyết cao.

 Nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim xảy ra khi đột ngột tắc hoàn toàn hoặc 1 phần 1 trong 2 nhánh mạch máu này hoặc cả 2 nhánh. Nếu 1 vùng cơ tim bị chết do thiếu máu, lúc này chức năng bơm máu của tim không còn toàn vẹn như trước gây nên các hậu quả như suy tim, sốc tim, đột tử do tim,...

Nguyên nhân thường gặp nhất của nhồi máu cơ tim là xơ vữa mạch máu. Tình trạng này xảy ra là do mảng xơ vữa tích tụ dần theo thời gian và bám vào thành mạch máu, thành phần cấu thành bao gồm cholesterol, canxi, mảnh vỡ tế bào.

Viêm cơ tim

Bệnh viêm cơ tim là bệnh lý xảy ra khi cơ tim bị viêm bới các yếu tố nhiễm trùng, hóa chất hay nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân. Bệnh có thể xảy ra ở cả người khỏe mạnh, không bị bệnh tim. Bệnh gây tình trạng đột tử cao nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. Nguyên nhân bệnh viêm cơ tim là do sự xâm nhập của các loại siêu vi trùng tấn công cơ thể, nhất là siêu vi trùng Coxacki, do sử dụng một số loại thuốc nhất định hoặc do hóa chất, sự gia tăng hormone tuyến giáp.

Suy tim

Suy tim là tình trạng bệnh lý do tim bị yếu đi và không thể hoàn thành được chức năng bơm máu đi nuôi cơ thể một cách bình thường được (một khối lượng công việc so với tim một người bình thường và hiệu suất bơm máu đi nuôi các cơ quan trong cơ thể bị giảm). Bệnh nhân suy tim luôn phải đối mặt với những biến cố tim mạch.

4. Các biện pháp phòng chống bệnh tim mạch hiệu quả

Chế độ ăn hợp lý

Cần có chế độ ăn uống hợp lý. Nên ăn dưới 5 gram muối mỗi ngày (tương đương với 1 thìa cà phê), không nên ăn mặn. Lựa chọn thực phẩm có lợi cho sức khỏe như ăn nhiều rau và hoa quả, đây được coi là biện pháp phòng chống bệnh tim mạch có hiệu quả. Vì trong rau xanh và hoa quả có nhiều vitamin, chất khoáng, chúng cung cấp rất ít calo. Hạn chế ăn mỡ động vật nên ăn dầu ăn thực vật sẽ giúp cho trái tim khỏe mạnh. Với một chế độ ăn uống có ít mỡ, ít chất béo và ít cholesterol sẽ giúp duy trì được cân nặng một cách hợp lý, duy trì huyết áp bình thường từ đó giúp giảm các biến cố về tim mạch. Ngoài ra, các loại thức ăn nhiều chất xơ và tinh bột như lúa mì, yến mạch, hạt ngũ cốc, gạo nếp vàng, bột mì…cũng là biện pháp phòng chống bệnh tim mạch rất tốt và cả đột quỵ. Chúng có thể làm giảm cholesterol máu, chất xơ khiến cơ thể cảm thấy nhanh no, do đó giúp giảm cân tốt hơn. Cần tránh ăn uống quá nhiều thực phẩm chế biến sẵn hay các loại thức ăn nhanh vì các thức ăn này có hàm lượng muối cao, giàu chất béo... có thể gây tăng huyết áp và gây nên các bệnh lý tim mạch.

Tập  thể  dục  thường  xuyên

Mỗi người nên tập thể dục từ 30 phút  -  60  phút mỗi ngày góp phần phòng chống các bệnh lý tim mạch. Tập thể dục sẽ  giúp  cơ thể khỏe mạnh, trái tim và thành mạch máu thêm dẻo dai. Tùy vào tình trạng sức khỏe, mỗi người sẽ lựa chọn cho mình một môn thể dục phù hợp. Rèn luyện đi bộ, chạy, đạp xe, bơi lội… là những môn thể thao nhiều người lựa chọn và ưa chuộng.

Không hút thuốc lá, thuốc lào

Không  hút  thuốc  lá,  thuốc  lào  vì  hút  thuốc  lá,  thuốc  lào  là  nguyên nhân  trực tiếp gây nhồi máu cơ tim, đột quỵ và nhiều bệnh lý tim mạch khác. Thống kê cho thấy thuốc lá gây rất nhiều nguy hiểm đến tim mạch, người hút thuốc có tỷ lệ bị bệnh tim mạch cao hơn hai lần người không hút và người hít khói của người hút cũng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch hơn người thường. Vì thế, không hút thuốc là hiệu quả cho biện pháp phòng chống bệnh tim mạch nhất là ở nam giới.

Duy trì cân nặng hợp lý

 Duy trì cân nặng hợp lý vì thừa cân, béo phì sẽ có nguy cơ tăng huyết áp. Cần kiểm tra cân nặng thường xuyên để kiểm soát được trọng lượng cơ thể. Cần giảm cân bằng các biện pháp như điều chỉnh chế độ ăn hợp lý, giảm ăn để giảm lượng calo đưa vào cơ thể. Đồng thời, tăng cường luyện tập thể dục để tiêu hao bớt lượng ca lo dư thừa.

Khám sức khỏe định kỳ

Nên khám sức khỏe định kỳ để biết được chỉ số huyết áp động mạch, hàm lượng Cholesterol, hàm lượng  đường trong máu, chỉ số vòng eo và vòng mông trên cơ thể. Nếu biết mình có nhiều yếu tố nguy cơ thì càng cần phải có kế hoạch thực hiện lối sống lành mạnh một cách tích cực hơn để cải thiện sức khỏe.

Hạn chế uống rượu, bia

Vì uống nhiều rượu, bia làm huyết áp tăng và làm tăng trọng lượng cơ thể. Khi trọng lượng cơ thể tăng lại là yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp. Bên cạnh đó, cần tránh căng thẳng, lo âu quá mức, cùng nhau xây dựng một môi trường xã hội đoàn kết, lành mạnh để góp phần phòng chống tăng huyết áp và tai biến mạch máu não hiệu quả.

Trên đây là một số thông tin tổng quan về bệnh tim mạch, hy vọng sẽ hữu ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu và điều trị bệnh. Bệnh lý tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Do đó, mỗi người nên chủ động phòng bệnh bằng cách xây dựng lối sống lành mạnh, ăn uống hợp lý và nên tầm soát tim mạch theo định kỳ, nhất là những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao. Chúc các bạn sức khỏe!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM