Tiếng Việt lớp 5 bài 12B: Nối những mùa hoa

Nôi dung bài học dưới đây giúp các em nắm được kiến thức cơ bản của bài Tập đọc "Hành trình của bầy ong" và biết cách lập dàn ý cho một bài văn tả người. eLib mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé, chúc các em học tập tốt.

Tiếng Việt lớp 5 bài 12B: Nối những mùa hoa

1. Hoạt động cơ bản

1.1. Giải câu 1 trang 125 SGK VNEN Tiếng Việt 5

Dựa vào những bức ảnh bên dưới và các câu hỏi trong vòng tròn ở giữa sơ đồ, nói những điều em biết về loài ong.

Hướng dẫn giải:

- Ong là loài côn trùng, sống theo đàn.

- Hằng ngày, ong sử dụng đôi cánh của mình để đi kiếm ăn. Thức ăn của loài ong chính là phấn của các loại hoa. Sau khi hút phấn, ong sẽ mang về tổ và tạo nên những giọt mật vô cùng thơm ngon và giàu dinh dưỡng.

- Chúng ta có thể sử dụng mật ong để pha nước uống, để chế biến món ăn và thậm chí còn để giúp các chị em phụ nữ làm đẹp. 

1.2. Văn bản "Hành trình của bầy ong"

Hành trình của bầy ong

Với đôi cánh đẫm nắng trời

Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa.

Không gian là nẻo đường xa

Thời gian vô tận mở ra sắc màu.

 

Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu

Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban.

Tìm nơi bờ biển sóng tràn

Hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa.

Tìm nơi quần đảo khơi xa

Có loài hoa nở như là không tên...

Bầy ong rong ruổi trăm miền

Rù rì đôi cánh nối liền mùa hoa.

Nối rừng hoang với biển xa

Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào.

(Nếu hoa có ở trời cao

Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm)

 

Chắt trong vị ngọt mùi hương

Lặng thầm thay những con đường ong bay.

Trải qua mưa nắng vơi đầy

Men trời đất đủ làm say đất trời.

Bầy ong giữ hộ cho người

Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày.

NGUYỄN ĐỨC MẬU

1.3. Nội dung chính của văn bản

- Bài thơ "Hành trình của bầy ong" nói đến công việc của những chú ong suốt ngày rong ruổi đi lấy mật hương, không quản khó khăn mệt mỏi, giữ lại hương sắc của hoa cho cuộc đời.

- Bài thơ nhằm giáo dục các em phải có tính siêng năng chăm chỉ.

1.4. Giải thích các cụm từ khó trong bài

- Đẫm: Ướt sũng (đẫm nắng trời: ý nói đôi cánh ong tắm trong ánh nắng như thấm đẫm nắng trời).

- Rong ruổi: Đi liên tục trên chặng đường dài, nhằm mục đích nhất định.

- Nối liền mùa hoa: Bầy ong đi lấy mật từ mùa hoa ở nơi này đến mùa hoa ở nơi khác làm cho các mùa hoa như nối liền lại với nhau.

- Men: Chất được dùng trong quá trình làm bia, rượu; chất gây say.

1.5. Câu hỏi và hướng dẫn giải

Câu 1. Những chi tiết nào nói lên hành trình vô tận của bầy ong?

Hướng dẫn giải:

Những chi tiết nói lên hành trình vô tận của bầy ong đó là:

- Những chi tiết thể hiện sự vô cùng của không gian: đôi cánh đẫm nắng trời của bầy ong, không gian là cả nẻo đường xa.

- Những chi tiết thể hiện sự vô tận của thời gian: bầy ong bay đến trọn đời, thời gian vô tận

Câu 2. Bầy ong đến tìm mật ở những nơi nào?

Hướng dẫn giải:

Bầy ong đến tìm mật ở khắp mọi nơi, rong ruổi trăm miền để tìm kiếm: nơi thăm thẳm rừng sâu, nơi bờ biển sóng tràn, nơi quần đảo khơi xa. Ong nối liền các mùa hoa, nối rừng hoang với đảo xa… giá như hoa có ở trời cao thì loài ong cũng sẽ chăm chỉ và cần mẫn để tìm kiếm.

Câu 3. Nơi rừng sâu, biển xa, quần đảo mà bầy ong đến có vẻ đẹp gì đặc biệt?

Hướng dẫn giải:

Nơi rừng sâu, biển xa, quần đảo mà bầy ong đến có vẻ đẹp đặc biệt:

Nơi thăm thẳm rừng sâu – Bập bùng hoa chuối, trắng trời hoa ban

Nơi bờ biển sóng trào – Hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa

Nơi quần đảo khơi xa – Có loài hoa nở như là không tên

Câu 4. Em hiểu câu thơ “Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào” ý nói gì?

Hướng dẫn giải:

Câu thơ “Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào” có nghĩa là đến nơi nào, bầy ong chăm chỉ, giỏi giang cũng tìm được hoa làm mật, đem lại hương vị ngọt ngào cho đời.

Câu 5. Qua hai dòng thơ cuối bài, tác giả muốn nói điều gì về sự cần cù và công việc của loài ong?

Hướng dẫn giải:

- Công việc của bầy ong có ý nghĩa thật đẹp và lớn lao

- Ong giữ hộ cho người những mùa hoa đã tàn nhờ đã chắt được trong vị ngọt, mùi hương của hoa những giọt mật tinh túy.

- Thưởng thức mật ong, con người như thấy những mùa hoa sống lại, không phai tàn

Câu 6. Học thuộc lòng hai khổ thơ cuối bài

Hướng dẫn giải:

Câu 7.

1) Đọc bài văn sau:

Hạng A Cháng

Nhìn thân hình cân đối của Hạng A Cháng, tất cả các cụ già trong làng đều tấm tắc:

- A Cháng trông như một con ngựa tơ hai tuổi, chân chạy qua chín núi mười khe không biết mệt, khỏe quá! Đẹp quá!

A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn như trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.

Nhưng phải nhìn Hạng A Cháng cày mới thấy hết vẻ đẹp của anh.

Anh đến chuồng trâu dắt con trâu béo nhất, khỏe nhất. Người và trâu cùng ra ruộng. A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hơmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.

Tới nương, A Cháng mắc cày xong, quát một tiếng “Mổng!”và bây giờ chỉ còn chăm chắm vào công việc… Hai tay A Cháng nắm đốc cày, mắt nhìn thế ruộng, nhìn đường cày , thân hình nhoài thành một đường cong mềm mại, khi qua trái, lúc tạt phải theo đường cày uốn vòng trên hình ruộng bậc thang như một mảnh trăng lưỡi liềm. Lại có lúc được sá cày thẳng, người anh như rạp hẳn xuống, đôi chân xoải dài hoặc băm những bước ngắn, gấp gấp…

Sức lực tràn trề của A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng, một dòng họ Hmông đang định cư ở chân núi Tơ Bo.

Theo MA VĂN KHÁNG

- Mổng (tiếng Hmông): đi

- Sa cày: đường cày

2) Mỗi phần 1, 2, 3 của bài văn trên có nội dung gì?

(Nối tên mỗi phần của bài văn ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B trong phiếu bài tập để trả lời)

- Phần:

+ Phần 1

+ Phần 2

+ Phần 3

- Nội dung:

a. Miêu tả ngoại hình, tính tình, hoạt động của người được tả.

b. Nêu cảm nhận về người được tả.

c. Giới thiệu về người được tả

Hướng dẫn giải:

1 - c

2 - a

3 - b

3) Tác giả giới thiệu Hạng A Cháng bằng cách nào?

Hướng dẫn giải:

Giới thiệu người định tả là Hạng A Cháng bằng cách đưa ra lời khen của các cụ. Điều này khiến cho người đọc cảm thấy ấn tượng và tò mò về Hạng A Cháng ngay từ phút ban đầu.

4) Ngoại hình của A Cháng có những đặc điểm gì nổi bật?

Hướng dẫn giải:

Đặc điểm nổi bật trong ngoại hình của Hạng A Cháng:

- Ngực nở vòng cung

- Da đỏ như lim

- Bắp tay bắp chân rắn như trắc, gụ.

- Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.

- Khi cày thì nhìn Hạng A Cháng trông hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.

5) Qua đoạn văn miêu tả hoạt động của Hạng A Cháng, em thấy A Cháng là người như thế nào?

Hướng dẫn giải:

Qua đoạn văn miêu tả hoạt động của A Cháng, em thấy A Cháng là người lao động rất khỏe, rất giỏi, cần cù, say mê lao động, tập trung cao độ đến mức chăm chắm vào công việc

6) Ý chính của đoạn kết bài là gì? Chọn ý đúng để trả lời.

a) Ca ngợi vẻ đẹp ngoại hình của Hạng A Cháng.

b) Ca ngợi sức lực tràn trề của Hạng A Cháng.

c) Ca ngợi tài năng của Hạng A Cháng.

d) Ca ngợi dòng họ Hạng của A Cháng

Hướng dẫn giải:

Ý chính của đoạn kết bài đó là: Ca ngợi sức lực tràn trề của Hạng A Cháng.

Chọn đáp án: b

7) Từ bài văn trên, nhận xét cấu tạo của bài văn tả người.

- Bài văn tả người thường gồm mấy phần? Đó là những phần nào?

- Mỗi phần trong bài văn tả người thường có nội dung gì?

Hướng dẫn giải:

Bài văn tả người thường gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

- Mở bài: Giới thiệu người định tả

- Thân bài:

+ Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng,..)

+ Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác,…)

- Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người được tả.

1.6. Ghi nhớ

Bài văn tả người thường có ba phần:

1. Mở bài: Giới thiệu người định tả

2. Thân bài:

- Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng,..)

- Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác,…)

3.  Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người được tả.

2. Hoạt động thực hành

Câu 1.

Lập dàn ý chi tiết cho bài văn tả một người trong gia đình em (chú ý những nét nổi bật về ngoại hình, tính tình và hoạt động của người đó)

Hướng dẫn giải:

Dàn ý 1:

- Mở bài: Giới thiệu chung về người thân được tả.

- Thân bài: Miêu tả theo trình tự.

+ Ngoại hình : mặt, mũi, tóc, tai….

+ Tính tình: đối với em và mọi người xung quanh.

+ Sở thích, việc làm.

+ Tình cảm dành cho em.

- Kết bài: Tình cảm của em đối với người thân, kèm theo lời nhắn nhủ và hứa hẹn với người thân.

Dàn ý 2:

Mở bài: Trong gia đình, thân thiết và gần gũi với em nhất là mẹ của em

Thân bài:

- Tả ngoại hình:

+Mẹ có dáng người hơi đậm, khỏe mạnh.

+ Gương mặt đầy đặn, mái tóc dài đen mượt thường được mẹ búi gọn gàng về phía sau

+ Mẹ lúc nào cũng ăn mặc vô cùng gọn gàng, giản dị.

+ Đôi mắt của mẹ màu nâu thu hút, mỗi lần nhìn vào đôi mắt mẹ em dường như có thể biết được mẹ đang vui hay đang buồn

+ Đôi bàn tay mẹ thô ráp, nhăn nheo vì vất vả nuôi nấng và chăm sóc chúng em

- Tả tính tình

+ Sở thích, thói quen hằng ngày của mẹ

  • Mẹ thích làm việc nhà, thích nấu ăn, thích tỉ mẩn làm những món đồ nhỏ cho chúng em

  • Lúc rảnh rỗi mẹ chăm sóc vườn rau cải thiện bữa ăn cho chúng em

Kết bài:

- Tình cảm của em với mẹ

- Em sẽ làm gì để mẹ vui lòng

Câu 2.

Kể cho các bạn nghe một câu chuyện em đã đọc hay đã nghe có nội dung bảo vệ môi trường.

Hướng dẫn giải:

Khi còn nhỏ mình đã được đọc một câu chuyện có tên “Người đi săn và con vượn” đoạn kết của câu chuyện khiến mình cứ nhớ mãi cho tới tận bây giờ. Mình kể lại cho mọi người cùng nghe nhé:

Rừng cây rậm rạp và lối mòn rất khó đi, nhưng người đi săn đã quá quen thuộc địa hình nơi này nên chẳng có gì làm khó được ông cả. Vừa bước đi ông vừa nghĩ: với tài săn bắn của mình thì lần này thế nào cũng có một vài con thú hoang bị mình hạ gục.

Người đi săn đang bước tới bỗng dừng lại vì nhìn thấy trên tảng đá phía trước có một con vượn mẹ đang ngồi bồng cho con bú. Thấy con mồi ngay trước mắt, ông ta hân hoan, núp mình vào một cái cây to rồi lắp mũi tên vào cung và ngắm bắn. Phựt ! Mũi tên lao vút đi trúng vào vượn mẹ làm máu rỉ ra đỏ loang cả ngực.

Vượn mẹ giật mình, nó hết nhìn mũi tên lại nhìn thẳng vào tôi bằng con mắt căm giận. Nó cúi xuống đặt con vào một đám lá khô rồi vắt sữa vào một chiếc lá to để vào miệng con. Sau đó, nó đứng lên giật phắt mũi tên ra, hét to lên một tiếng đầy oán trách rồi lăn đùng ra chết.

Chứng kiến cái chết thương tâm đó, người đi săn vô cùng ân hận. Hai giọt nước mắt từ từ ứa ra trên khuôn mặt ông. Lúc này, ông đưa ra một quyết định quan trọng rằng sẽ bỏ nghề thợ săn độc ác này. Ông khẽ cắn môi, bẻ gãy cung tên như một lời hứa cho riêng mình.

Hình ảnh vượn mẹ vắt sữa vào chiếc lá to rồi để vào miệng cho vượn con. Sau đó nó đứng dậy giật phắt mũi tên rồi hét một tiếng đầy oán trách rồi lăn đùng ra chết vẫn luôn ám ảnh em. Chỉ vì một chút lòng tham lam ích kỉ của con người mà đã khiến cho biết bao loài vật rơi vào cảnh chết chóc, bi thương. Muông thú và cỏ cây là bạn của chúng ta, xin đừng làm hại chúng, hãy bảo vệ chúng nhé các bạn của tôi.

Câu 3.

Đại diện nhóm thi kể chuyện

Cả lớp bình chọn bạn kể chuyện hay nhất: câu chuyện hấp dẫn, có ý nghĩa; lời kể lưu loát, giọng kể và cử chỉ linh hoạt, phù hợp với nội dung câu chuyện.

3. Hoạt động ứng dụng

Cùng người thân (hàng xóm) làm sạch đẹp môi trường sống ở địa phương em

Em chủ động thực hiện. Hãy lan toả những thông điệp về môi trường để có thêm thật nhiều, thật nhiều người cùng tham gia. Hơn thế việc làm này cần phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục chứ không phải chỉ là nhất thời.

4. Tổng kết

Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau:

- Nắm được nội dung cơ bản của bài Tập đọc "Hành trình của bầy ong"

- Biết cách lập dàn ý cho một bài văn tả người.

Ngày:12/11/2020 Chia sẻ bởi:Oanh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM