Tiếng Việt lớp 5 bài 15A: Buôn làng đón cô giáo mới

Nội dung bài học dưới đây nhằm giúp các em nắm được nội dung cơ bản của bài Tập đọc "Buôn Chư Lênh đón cô giáo". eLib đã biên soạn bài này bám sát chương trình Tiếng Việt VNEN 5. Mời các em tham khảo, chúc các em học tập tốt.

Tiếng Việt lớp 5 bài 15A: Buôn làng đón cô giáo mới

1. Hoạt động cơ bản

1.1. Giải câu 1 trang 158 SGK VNEN Tiếng Việt 5

Quan sát bức tranh sau đây và trả lời câu hỏi:


a) Mỗi bức tranh vẽ gì?

b) Em thường được cô giáo giúp đỡ như thế nào?

c) Em có cảm xúc gì khi được cô giáo giúp đỡ?

Hướng dẫn giải:

a) Nội dung mỗi bức tranh:

- Tranh 1: Cô giáo dạy học sinh học bài

- Tranh 2: Cô giáo dạy học sinh học hát

- Tranh 3: Cô giáo chải tóc và buộc tóc cho học sinh.

- Tranh 4: Cô giáo dạy học sinh bài thể dục

b) Mỗi lần đến lớp cô giáo thường giảng bài cho chúng em, dạy chúng em tập viết, làm toán, dạy chúng em ca hát, dạy chúng em bài thể dục, kể chuyện cho chúng em nghe, đôi khi còn chăm sóc chúng em trong những sinh hoạt hằng ngày.

c) Em rất vui, rất cảm động và biết ơn khi được cô giáo giúp đỡ. Ở trường, cô giáo là người mẹ thứ 2 của chúng em.

1.2. Văn bản "Buôn Chư Lênh đón cô giáo"

Buôn Chư Lênh đón cô giáo

Căn nhà sàn chật ních người mặc quần áo như đi hội. Mấy cô gái vừa lùi vừa trải những tấm lông thú thẳng tắp từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn. Bấy giờ, người già mới ra hiệu dẫn Y Hoa bước lên lối đi bằng lông thú mịn như nhung. Buôn Chư Lênh đã đón tiếp cô giáo đến mở trường bằng nghi thức trang trọng nhất dành cho khách quý.

Y Hoa đến bên già Rok, trưởng buôn, đang đứng đón khách ở giữa nhà sàn. Nhận con dao mà già giao cho, nhằm vào cây cột nóc, Y Hoa chém một nhát thật sâu vào cột. Đó là lời thề của người lạ đến buôn, theo tục lệ, lời thề ấy không thể nói ra mà phải khắc vào cột. Y Hoa được coi là người trong buôn sau khi chém nhát dao.

Già Rok xoa tay lên vết chém, khen:

- Tốt cái bụng đó, cô giáo ạ!

Rồi giọng già vui hẳn lên:

- Bây giờ cho người già xem cái chữ của cô giáo đi!

Bao nhiêu tiếng người cùng ùa theo:

- Phải đấy! Cô giáo cho lũ làng xem cái chữ nào!

Y Hoa lấy trong gùi ra một trang giấy, trải lên sàn nhà. Mọi người im phăng phắc. Y Hoa nghe thấy rõ cả tiếng tim đập trong lồng ngực mình. Quỳ hai gối lên sàn, cô giáo viết thật to, thật đậm hai chữ: “Bác Hồ”. Y Hoa viết xong, bỗng bao nhiêu tiếng cùng hò reo:

- Ôi! Chữ cô giáo này! Nhìn kìa!

- A, chữ, chữ cô giáo!

Theo HÀ ĐÌNH CẨN

1.3. Nội dung chính của văn bản

Văn bản "Buôn Chư Lênh đón cô giáo" kể về một câu chuyện vô cùng cảm động và mang tính nhân văn cao cả. Cụ thể truyện kể về một cô giáo có lòng nhân hậu, muốn dạy chữ cho những người dân nghèo ở Tây Nguyên, đó là cô giáo Y Hoa đến buôn làng Chư Lênh để để mở lớp, dạy chữ cho dân làng nơi đây. Mọi người trong làng đều nô nức, vui mừng đón chào cô giáo. Họ háo hức, hò reo khi nhìn thấy cô giáo viết từng con chữ. Qua đó, nói lên tình cảm của người Tây Nguyên với cô giáo, với cái chữ nói lên mong ước của người dân Tây Nguyên muốn được học chữ để thoát khỏi cái dốt, cái nghèo. Con chữ sẽ giúp người dân có tri thức, trí tuệ để thay đổi cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc hơn.

1.4. Giải thích các cụm từ khó trong bài

Buôn: Làng ở Tây Nguyên

Nghi thức: Quy định về cách thức tiếp khách hay tiến hành các buổi lễ

Gùi: Đồ đan bằng mây, tre, đeo trên gùi để mang đồ đạc.

1.5. Câu hỏi và hướng dẫn giải

Câu 1. Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh làm gì?

Hướng dẫn giải:

Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh để mở trường dạy học.

Câu 2. Người dân Chư Lênh đón tiếp cô giáo trang trọng và thân tình như thế nào?

Hướng dẫn giải:

Người dân Chư Lênh đón tiếp cô giáo vô cùng trang trọng và thân tình:

- Mọi người tới tham dự rất đông, mặc quần áo đẹp như đi hội và tề tựu ở nhà sàn khiến căn nhà chật ních.

- Họ trải đường  cho cô giáo suốt từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn bằng những tấm lông thú mịn như nhung.

- Già làng đứng đón khách ở giữa sàn nhà, trao cho cô giáo một con dao để cô chém một nhát vào cây cột, thực hiện nghi lễ để trở thành người trong buôn.

Câu 3. 

Những chi tiết nào cho thấy dân làng rất háo hức chờ đợi và yêu quý “cái chữ”?

a. Đề nghị cô giáo cho xem cái chữ.

b) Im phăng phắc khi xem cô giáo viết

c) Reo hò khi cô giáo viết xong

d) Cả ba chi tiết trên

Hướng dẫn giải:

Những chi tiết trong bài cho thấy dân làng rất háo hức chờ đợi và yêu quý “cái chữ” là:

- Đề nghị cô giáo cho xem cái chữ.

- Im phăng phắc khi xem cô giáo viết

- Reo hò khi cô giáo viết xong

Chọn đáp án: d. Cả ba chi tiết trên

Câu 4. Tình cảm của người Tây Nguyên với cô giáo, với cái chữ nói lên điều gì?

Hướng dẫn giải:

Tình cảm của người Tây Nguyên với cô giáo, với cái chữ nói lên rằng:

- Người Tây Nguyên rất ham học, ham hiểu biết.

- Người Tây Nguyên muốn cho con em mình biết chữ, học hỏi được nhiều điều lạ điều hay.

- Người Tây Nguyên hiểu: Chữ viết mang lại sự hiểu biết, mang lại sự hạnh phúc, ấm no.

2. Hoạt động thực hành

Câu 1.

a) Nghe thầy cô đọc và viết vào vở đoạn văn trong bài Buôn Chư Lênh đón cô giáo (từ Y Hoa lấy trong gùi ra … đến hết)

b) Đổi bài cho bạn để sửa lỗi 

Y Hoa lấy trong gùi ra một trang giấy, trải lên sàn nhà. Mọi người im phăng phắc. Y Hoa nghe rõ cả tiếng đập trong lồng ngực mình. Quỳ hai gối lên sàn, cô viết hai chữ thật to, thật đậm: “Bác Hồ”. Y Hoa viết xong, bỗng bao nhiêu tiếng cùng hò reo:

- Ôi, chữ cô giáo này! Nhìn kìa!      

- A, chữ, chữ cô giáo!

Hướng dẫn giải:

- Nghe và viết vào vở đoạn văn trong bài Buôn Chư Lênh đón cô giáo (từ Y Hoa lấy trong gùi ra … đến hết).

- Lưu ý một số từ khó như: Y Hoa, lồng ngực, Bác Hồ, trong gùi.

- Đổi bài cho bạn để sửa lỗi.

Câu 2.

Tìm và viết vào bảng nhóm những tiếng có nghĩa (chọn a hoặc b)

a) Tiếng khác nhau chỉ ở âm đầu ch hay tr

b) Tiếng khác nhau chỉ ở thanh hỏi hay thanh ngã

Hướng dẫn giải:

Giã gạo / giả tạo; tầm tã / miêu tả; cái lỗ / loang lổ; con hổ / hỗ trợ; sạch sẽ / chim sẻ; bắt bẻ / bẽ mặt; kẽ hở / thước kẻ;…

Câu 3.

Tìm tiếng thích hợp điền và chỗ trống (chọn a hoặc b)

a) Những tiếng có âm đầu tr hoặc ch

Nhà phê bình và truyện của vua

Một ông vua tự …… là mình có văn tài nên rất hay viết truyện. ……. của vua rất nhạt nhẽo nhưng vì sợ vua nên ……. ai dám …… bai. Chỉ có một nhà phê bình dám nói sự thật. Vua tức giận tống ông vào ngục.

Thời gian sau, vua …. lại tự do cho nhà phê bình, mời ông đến dự tiệc, thưởng thức sáng tác mới. Khi vua yêu cầu nhà phê bình đưa nhận xét, ông bước nhanh về phía mấy người lính canh và nói:

- Xin hãy đưa tôi ……. lại nhà giam!

b) Những tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã

Chuyện của loài chim

Chỉ trong vài hôm mà chim chóc bên một cái hồ lớn …… về đông …….. Ca hát xong, các loài chim đua nhau trò chuyện. Chợt Bồ Chao liên thoắng một hồi:

- Tôi xin báo cáo một tin mới toanh. Một tin …….. cấp! Tôi vừa biết người ta dựng hai cái cột để chống trời. Nếu …… chống trời thì trời có ……. sụp. Tôi lo quá.Gợi ý:

Em đọc kĩ đoạn văn và điền từ thích hợp vào chỗ trống.

Hướng dẫn giải:

a)

Nhà phê bình và truyện của vua

Một ông vua tự cho là mình có văn tài nên rất hay viết truyện. Truyện của vua rất nhạt nhẽo nhưng vì sợ vua nên chẳng ai dám chê bai. Chỉ có một nhà phê bình dám nói sự thật. Vua tức giận tống ông vào ngục.

Thời gian sau, vua trả lại tự do cho nhà phê bình, mời ông đến dự tiệc, thưởng thức sáng tác mới. Khi vua yêu cầu nhà phê bình đưa nhận xét, ông bước nhanh về phía mấy người lính canh và nói:

- Xin hãy đưa tôi trở lại nhà giam!

b)

Chuyện của loài chim

Chỉ trong vài hôm mà chim chóc bên một cái hồ lớn đã về đông đủ. Ca hát xong, các loài chim đua nhau trò chuyện. Chợt Bồ Chao liên thoắng một hồi:

- Tôi xin báo cáo một tin mới toanh. Một tin khẩn cấp! Tôi vừa biết người ta dựng hai cái cột để chống trời. Nếu phải chống trời thì trời có thể sụp. Tôi lo quá.

Câu 4.

Trả lời câu hỏi: “Hạnh phúc” nghĩa là gì?

Chọn ý đúng để trả lời:

a. Cảm giác dễ chịu vì được ăn ngon, ngủ yên.

b. Trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện

c. Hồ hởi, háo hức sẵn sàng làm mọi việc.

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: b

Câu 5.

Tìm và viết vào bảng nhóm những từ đồng nghĩa và trái nghĩa với hạnh phúc

Hướng dẫn giải:

- Đồng nghĩa với hạnh phúc: Sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện

- Trái nghĩa với hạnh phúc: bất hạnh, đau khổ, đau buồn, sầu thảm, bi thảm, tuyệt vọng

Câu 6.

Tìm và viết vào bảng nhóm từ ngữ chứa tiếng phúc

Hướng dẫn giải:

Một số từ có chứa tiếng phúc đó là: phúc ấm, phúc đức, phúc hậu, phúc lợi,…

Câu 7.

Mỗi người có thể có một cách hiểu khác nhau về hạnh phúc. Theo em, yếu tố nào dưới đây là quan trọng nhất để có một gia đình hạnh phúc?

a) Giàu có

b) Con cái học giỏi

c) Mọi người sống hòa thuận

d) Bố mẹ có chức vụ cao

Mỗi em tự chọn yếu tố quan trọng nhất làm nên gia đình hạnh phúc. Sau đó trao đổi với nhau vì sao mình chọn yếu tố đó.

Hướng dẫn giải:

Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên một gia đình hạnh phúc đó là: Mọi người sống hòa thuận. Bởi vì một gia đình nếu như lục đục, mọi người không hiểu nhau, thường xuyên xảy ra xung đột thì dù giàu có đến đâu hay con cái học giỏi cỡ nào gia đình đó mãi mãi cũng không có được niềm vui trọn vẹn,

Chọn đáp án: c. Mọi người sống hòa thuận

3. Hoạt động ứng dụng

Câu hỏi:

Hỏi người thân để biết thêm những từ ngữ có chứa tiếng phúc và ghi lại

Hướng dẫn giải:

- Phúc ấm: Phúc đức của tổ tiên để lại.

- Phúc bất trùng lai: Điều may mắn không đến liền nhau.

- Phúc đức: Điều tốt lành để lại cho con cháu.

- Phúc hậu: Có lòng thương người, hay làm điều tốt cho người khác.

- Phúc lợi: Lợi ích mà người dân được hưởng, không phải trả tiền hoặc chi trả một phần.

- Phúc lộc: Gia đình yên ấm, tiền của dồi dào.

- Phúc phận: Phần may mắn được hưởng do số phận.

- Phúc thần: Vị thần chuyên làm những điều tốt.

- Phúc tinh: Cứu tinh.

- Phúc trạch: Phúc đức do tổ tiên  để lại.

- Vô phúc: Không được hưởng may mắn.

4. Tổng kết

Qua bài học này các en cần nắm một số nội dung chính sau:

- Nắm được nội dung cơ bản của bài Tập đoc "Buôn Chư Lênh đón cô giáo"

- Vận dụng giải bài tập SGK một cách nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngày:13/11/2020 Chia sẻ bởi:Hoang Oanh Nguyen

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM