Sinh học 8 Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch và vệ sinh hệ tuần hoàn

Qua nội dung Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch và vệ sinh hệ tuần hoàn giúp học sinh tìm hiểu về quá trình vận chuyển máu qua hệ mạch và các biện pháp vệ sinh hệ tuần hoàn. Đồng thời rèn luyện thói quen chăm sóc bảo vệ hệ tim mạch cũng như sức khỏe của bản thân.

Sinh học 8 Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch và vệ sinh hệ tuần hoàn

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Sự vận chuyển máu qua hệ mạch

- Máu được vận chuyển qua hệ mạch là nhờ.

+ Sức đẩy của tim khi tâm thất co tạo ra huyết áp và vận tốc máu.

Hình 18.1 Đồ thị sự biến đổi huyết áp trong hệ mạch của vòng tuần hoàn lớn

Chú thích: 1: Động mạch chủ, 2: Động mạch, 3: Động mạch nhỏ, 4: Mao mạch, 5: Tĩnh mạch nhỏ, 6: Tĩnh mạch, 7: Tĩnh mạch chủ

- Huyết áp hao hụt dần trong suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa cá phân tử máu.
- Vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch, sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.

+ Sự hỗ trợ của hệ mạch

  • Động mạch: nhờ sự co dãn của động mạch.

Hình 18.2 Cấu tạo động mạch

  • Tĩnh mạch: nhờ sự co bóp của cơ bắp quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào và của tâm nhĩ khi giãn ra, hoạt động của van 1 chiều.

Hình 18.3 Vai trò của các van và cơ bắp quanh thành mạch trong sự vận chuyển máu qua tĩnh mạch

1.2. Vệ sinh tim mạch

a. Cần bảo vệ tim mạch tránh các tác nhân có hại

- Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim:

  • Khuyết tật hệ tuần hoàn: hở hay hẹp van tim, mạch máu bị xơ cứng.
  • Vi khuẩn, vius: cúm, thương hàn, thấp khớp…
  • Cơ thể bị cú sốc nào đó: sốt cao, mất máu, sốc…
  • Sử dụng chất kíc thích: rượu, thuốc lá, heroin.
  • Cảm xúc âm tính: giận dữ, đau buông, sợ hãi, hồi hộp….
  • Thức ăn nhiều mỡ động vật, quá mặn.

- Để có một trái tim và hệ mạch khỏe, chúng ta cần:

  • Hạn chế nhịp tim và huyết áp không mong muốn.
  • Không sử dụng các chất thích.
  • Băng bó kịp thời các vết thương, không để cơ thể mất nhiều máu.
  • Khám chữa bệnh định kì để phát hiện sớm và chữa trị kịp thời các khuyết tật liên quan hệ tim mạch.
  • Có đời sống tinh thần thoải mái, vui vẻ, tránh xa các cảm xúc âm tính.
  • Tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch: cúm, thương hàn..
  • Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho hệ tim mạch.

b. Cần rèn luyện hệ tim mạch

- Cần rèn luyện tim mạch thường xuyên, đều đặn, vừa sức bằng việc luyện tập thể thục thể thao hằng ngày, lao động vừa sức và xoa bóp.

Hình 18.4 Hình ảnh các hoạt động rèn luyện hệ tim, mạch

2. Bài tập minh họa

Lực đẩy chủ yếu giúp tuần hoàn máu liên tục và theo một chiều trong hệ mạch đã được tạo ra từ đâu và như thế nào?

Hướng dẫn giải:

Mẫu được vận chuyển quan hệ mạch nhờ một sức đẩy do tim tạo ra (tâm thất co). Sức đẩy này tạo nên một áp lực trong mạch máu, gọi là huyết áp ( huyết áp tối đa khi tâm thất co, huyết áp tối thiểu khi tâm thất giãn) và vận tốc máu trong mạch. Sức đẩy này (huyết áp) hao hụt dần suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa các phần tử máu còn vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch (0,5 m/s ở động mạch → 0,001 m/s ở mao mạch), sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.

3. Luyện tập

3.1. Bài tập tự luận

Câu 1: Máu được vận chuyển trong cơ thể như thế nào? 

Câu 2: Các biện pháp phòng tránh các tác nhân gây hại cho tim mạch là

Câu 3: Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và điều đó có ý nghĩa gì? Có thể giải thích điều này thế nào khi số nhịp tim/phút ít đi mà nhu cấu ôxi của cơ thể vẫn được đảm bảo?

3.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Máu được vận chuyển qua hệ mạch là do:

A. Sức đẩy của tim khi tâm co

B. Sự hỗ trợ của hệ mạch

C. Nhờ hệ thống van

D. Cả A và B đều đúng

Câu 2: Sắp xếp vận tốc máu chảy trong thành mạch theo đúng trình tự

A. Động mạch > tĩnh mạch > mao mạch

B. Động mạch > mao mạch > tĩnh mạch

C. Tĩnh mạch > động mạch > mao mạch

D. Tĩnh mạch > mao mạch > động mạch

Câu 3: Ở người bình thường, trung bình mỗi chu kì thì tim nghỉ ngơi hoàn toàn trong bao lâu ?

A. 0,3 giây

B. 0,4 giây

C. 0,5 giây

D. 0,1 giây

Câu 4: Ở người bình thường, thời gian máu chảy từ tâm thất vào động mạch là bao lâu ?

A. 0,6 giây

B. 0,4 giây

C. 0,5 giây

D. 0,3 giây

Câu 5: Bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn là:

A. Xơ vữa mạch máu

B. Tai biến mạch máu não

C. Bệnh viêm cơ tim

D. Tất cả các đáp án trên

4. Kết luận

- Sau khi học xong bài này các em cần nắm được các yếu cấu sau:

  • Học sinh hiểu được cơ chế vận chuyển máu qua hệ mạch.
  • Học sinh biết các tác nhân gây hại hệ tim mạch có biện pháp phòng tránh và rèn luyện tim mạch.
Ngày:03/08/2020 Chia sẻ bởi:Denni

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM