Soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới Ngữ văn 9 đầy đủ

Nội dung bài soạn dưới đây nhằm giúp các em thấy được điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam và phải nhanh chóng khắc phục những điểm yếu đó. Mời các em cùng tham khảo nhé!

Soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới Ngữ văn 9 đầy đủ

1. Soạn câu 1 trang 30 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

Nhận xét vấn đề về bài viết đã nêu:

- Vấn đề: việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam.

- Nhiệm vụ: nhìn nhận những hạn chế cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt kịp bước đi của thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận nền kinh tế tri thức.

- Ý nghĩa thời sự và tính lâu dài của nó là: Bài viết chọn đúng thời điểm đất nước đang bước vào giai đoạn chuyển mình. Việc phát huy những điểm mạnh hiện có, khắc phục những điểm xấu, yếu kém đã ăn sâu có tác dụng thay đổi toàn bộ bộ mặt con người Việt Nam, giúp người Việt có thể hội nhập và phát triển.

2. Soạn câu 2 trang 30 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

Trình tự lập luận của tác giả:

- Chỉ ra sự cần thiết trong nhận thức của người trẻ về cái mạnh, yếu của người Việt Nam.

- Phân tích đặc điểm con người Việt (điểm mạnh, yếu, mặt đối lập).

- Con người Việt Nam tự thay đổi, hoàn thiện để hội nhập với toàn cầu.

3. Soạn câu 3 trang 30 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

Tác giả cho rằng "sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất" là đúng vì:

- Máy móc, các yếu tố khác có tân tiến tới đâu cũng là sản phẩm do con người sáng tạo, không thể thay thế con người.

- Trong nền kinh tế tri thức, sự nhạy bén của con người vẫn quyết định sự phát triển của xã hội.

4. Soạn câu 4 trang 30 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách thói quen của con người Việt Nam là:

- Tác giả đã chỉ ra rằng người Việt Nam có điểm mạnh là thích ứng với môi trường xung quanh rất nhạy bén nhưng lại có thói quen kì thị trong kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín".

- Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành;

- Cần cù sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương;

- Có tinh thần đoàn kết, nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sông hàng ngày

=> Không liệt kê giản đơn, tác giả mỗi khi nêu một ưu điểm lại đề cập một nhược điểm. Đặc biệt là những ưu điểm, khuyết điểm đó luôn được đặt trong yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.

5. Soạn câu 5 trang 30 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

- Thái độ của tác giả: tôn trọng sự thật khách quan, quan tâm đến việc nhận thức toàn diện, không tự mãn nhưng cũng không tự ti, giúp thế hệ trẻ vững tin bước vào thế kỉ mới.

- Nhận xét của tác giả:

+ Điểm giống: nêu lên những mặt mạnh của người Việt Nam.

+ Điểm khác: chỉ ra và phân tích những điểm yếu kém của người Việt Nam.

6. Soạn câu 6 trang 30 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

- Những câu thành ngữ được sử dụng:

+ "Nước đến chân mới nhảy".

+ "Liệu cơm gắp mắm".

+ "Bóc ngắn cắn dài".

+ "Trâu buộc ghét trâu ăn".

- Tục ngữ có tính chân xác bởi được đúc rút từ kinh nghiệm của cha ông thế hệ trước.

→ Giúp bài viết trở nên sinh động, gần gũi, dễ hình dung hơn.

7. Soạn câu luyện tập trang 31 SGK Ngữ văn 7 đầy đủ

a. Liệt kê những dẫn chứng trong thực tế xã hội về một số điểm mạnh của con người Việt Nam:

- Sự cần cù, sáng tạo qua các dẫn chứng được sưu tầm:

+ "Bác Vũ Đình Phúc (đường Nguyễn Siêu, Xóm Mới, phường 7, TP Đà Lạt) đã giành 2 năm mày mò nghiên cứu để sản xuất ra máy xay phế phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ, tận dụng phế phẩm nông nghiệp, giảm rác thải đồng thời phục vụ sản xuất".

 + "Lê Huy Hiệu và Thân Trọng Tuấn khi còn là học sinh lớp 9A, trường THCS Hải Sơn, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã sáng tạo ra bẫy điện có chức năng thu nạp điện năng để phục vụ cho sinh hoạt từ những dụng cụ tự chế và được lắp tại ở gờ giảm tốc trên đường".

- Truyền thống đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau qua các dẫn chứng được sưu tầm:

 + "Thời kì chiến tranh, nhân dân các làng bản, vùng quê đem lương thực nuôi bộ đội, giúp bộ đội tránh khỏi sự lùng sục của kẻ thù, sự đoàn kết của quân dân ta đã đánh bại hai kẻ thù lớn là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ".

+ "Đoàn Trường Sinh ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 10 năm cõng người bạn bị liệt cả hai chân đi học".

+ "Nguyễn Văn Nam sinh năm 1995, quê ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An đã 3 lần cứu sống 9 người sắp bị chết đuối, trong lần cứu 5 em nhỏ bản thân Nam đã bị chết đuối".

b. Liệt kê những dẫn chứng trong thực tế xã hội về một số điểm yếu của con người Việt Nam:

- "Thói quen khôn vặt, bóc ngắn cắt dài, không coi trọng chữ tín của các cửa hàng bán rượu trên phố Hàng Buồm, Tạ Hiện, Phan Bội Châu, chợ Hàng Da ở Hà Nội sử dụng những chai rượu lâu được vận chuyển từ các cửa khẩu, dán tem thành rượu hợp pháp và bán cho người dân".

- "Lối học chay, học vẹt nặng nề: Học sinh học thuộc lòng kiến thức để làm các bài kiểm tra mà không hiểu bản chất của vấn đề, không thể vận dụng kiến thức ấy vào những trường hợp mang tính mở rộng".

Ngày:21/12/2020 Chia sẻ bởi:Thanh Nhàn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM